Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 12 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ XÂY DỰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ TÂN AN (KHU 2) XÃ TÂN AN, THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;

- Căn cứ Quyết định số 6517/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết khu tái định cư Tân An (khu 2) tại xã Tân An, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;

- Xét tờ trình số 14/TT-XD ngày 04/01/2006 của Giám đốc sở Xây dựng về việc xin ban hành Quy chế quản lý xây dựng khu tái định cư Tân An (khu 2).

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý xây dựng khu tái định cư Tân An (khu 2) tại xã Tân An, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND thị xã Thủ Dầu Một và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận :
- VPCP, Bộ TP
- TTTU, TTHĐND (b/c)
- CT, PCT
- Sở TP
- Như điều 2
- LĐVP, Kh, Ng, Hg
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ XÂY DỰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ TÂN AN (KHU 2) XÃ TÂN AN, THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vị áp dụng

1- Quy chế này được áp dụng đối với Khu tái định cư Tân An (Khu 2), xã Tân An, thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.

2- Quy mô và ranh giới quản lý

a- Ranh giới:

- Đông giáp : Đất sản xuất của dân.

- Tây giáp : Đất sản xuất của dân.

- Nam giáp : Đất sản xuất của dân.

- Bắc giáp : Đất sản xuất của dân.

b- Quy mô:

Bảng cân bằng đất đai:

STT

Loại đất

Diện tích (m2)

Tỉ Lệ (%)

1

Công viên, cây xanh

Tập trung và phân tán

2.785,45

 

5,05

2

Đất tái định cư

35.847,52

64,97

3

Đất giao thông, lộ giới

Hành lang đường bộ, kỹ thuật

16.539,50

29,98

 

Tổng cộng

55.172,47

100,00

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Căn cứ vào hồ sơ thiết kế quy hoạch chi tiết Khu tái định cư Tân An (Khu 2) được duyệt và các quy định tại quy chế này, các cơ quan quản lý xây dựng và chính quyền địa phương theo quyền hạn trách nhiệm được giao hướng dẫn việc triển khai dự án đầu tư, kiểm tra xây dựng các công trình theo đúng quy định của pháp luật.

Quy chế quản lý xây dựng được thống nhất giữa Ban quản lý khu dân cư, Phòng Quản lý Đô thị thị xã Thủ Dầu Một và Chính quyền địa phương làm cơ sở hướng dẫn việc triển khai xây dựng, quản lý và kiểm tra xây dựng đúng quy định của pháp luật tại Khu tái định cư Tân An (khu 2).

Chương II

CÁC QUI ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 3. Tổ chức không gian kiến trúc khu nhà ở

1. Chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng :

Các căn hộ thuộc lô A, B, G, H có mặt tiền giáp đường số 1 (mặt cắt 1-1)

+ Chỉ giới đường đỏ: tính từ tim đường đến ranh mốc đất là 7,5 m

+ Chỉ giới xây dựng: tính từ tim đường đến ranh mốc đất là 8,7 m

b- Các căn hộ thuộc lô E,D có mặt tiền giáp đường số 1 (mặt cắt 2-2)

+ Chỉ giới đường đỏ: tính từ tim đường đến ranh mốc đất là 11,5 m

+ Chỉ giới xây dựng: tính từ tim đường đến ranh mốc đất là 12,7 m

c- Các căn hộ thuộc lô A, B, D, E có mặt tiền giáp đường số 2 (mặt cắt 3-3)

Các căn hộ thuộc lô C, E, D, G, H, F có mặt tiền giáp đường số 3 (mặt cắt 3-3)

+ Chỉ giới đường đỏ: tính từ tim đường đến ranh mốc đất là 6,5 m

+ Chỉ giới xây dựng: tính từ tim đường đến ranh mốc đất là 7,7 m

Để bảo đảm cảnh quan kiến trúc đô thị cho Khu tái định cư Tân An (Khu 2), không được xây dựng nhà tiền chế khung sắt, nhà tạm.

2. Qui định cơ bản về xây dựng cho các loại nhà như sau :

a. Nhà phố, nhà liên kế:

+ Tầng cao xây dựng: 1 trệt, hoặc 1 trệt + 1 lầu đến 3 lầu.

* Cốt nền: +0,3m tính từ mặt vĩa hè đã hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt.

* Cốt tầng trệt: +3,8m tính từ nền tầng trệt đến sàn lầu 1.

* Cốt tầng lầu: +3,6m tính từ sàn lầu 1 đến sàn lầu 2 và tương tự cho các lầu trên.

+ Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ kể cả các bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà

+ Độ vươn ban-công: 1,2m tính từ mép công trình xây dựng, không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

+ Bậc thềm, vệt dẫn xe: không được nhô ra quá 0,3m so với chỉ giới xây dựng.

+ Đường ống đứng thoát nước mưa: không được nhô ra quá 0,2m so với chỉ giới xây dựng, đồng thời phải có ốp hộp gen chìm.

b. Nhà biệt thự:

+ Mật độ xây dựng không vượt quá 70% diện tích đất.

+ Khuyến khích các chủ hộ xây dựng biệt thự song lập.

+ Tầng cao xây dựng: 1 trệt, hoặc 1 trệt + 1 lầu.

* Cốt sân: +0.100 tính từ mặt vĩa hè đã hoàn thiện đến mặt sân đã hoàn thiện.

* Cốt nền: +0.450 tính từ mặt sân đã hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt.

* Cốt tầng trệt: +3,8m tính từ nền tầng trệt đến sàn lầu 1

* Cốt tầng lầu: +3,6m tính từ sàn lầu 1 đến sàn lầu 2 và tương tự cho các lầu trên.

+ Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ (kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi).

+ Độ vươn ban-công: Tối đa 1,6m tính từ mép công trình xây dựng nhưng không được che chắn tạo thành lô-gia hay buồng.

3- Mẫu thiết kế công trình:

Do chủ hộ tự chọn dự trên hướng dẫn của đơn vị chủ đầu tư khu tái định cư Tân An hoặc có thể tham khảo áp dụng mẫu thiết kế của đơn vị chủ đầu tư.

Điều 4. Giải pháp kết cấu khi xây dựng

+ Các nhà liên kế phải thi công dạng móng chân vịt, móng bè, móng băng hoặc móng con-sole. Trường hợp có móng cọc, chỉ được sử dụng cọc ép hoặc cọc khoan nhồi.

+ Nhà xây dựng trên 4 tầng phải thi công móng bằng móng cọc khoan nhồi hoặc cọc ép .

+ Biện pháp chống sạt lỡ khi thi công móng: Trường hợp hai nhà liền kề không xây dựng cùng lúc, nhà thi công sau phải xử lý nền móng thật tốt để tránh tình trạng làm sạt lỡ nhà liền kề. Có thể tham khảo các giải pháp thi công như: gia cố vách nền nhà liền kề bằng cừ tràm; mép ngoài móng cách ranh tối thiểu 0,5m và đưa con-sol đỡ cột.

Điều 5. Cấp nước và Phòng cháy chữa cháy

+ Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý khoan giếng ngầm lấy nước sinh hoạt.

+ Chủ hộ có trách nhiệm liên hệ với công ty cấp thoát nước của Tỉnh để được hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt.

+ Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đào, đấu nối hệ thống cung cấp nước trong khu tái định cư.

+ Vị trí đặt Satudo trên mái nhà buộc phải đặt ở vị trí 1/2 chiều dài phía sau nhà.

+ Chủ đầu tư khu tái định cư có trách nhiệm lắp đặt các họng nước cứu hoả dọc theo các trục đường giao thông chính để phòng và chữa cháy cho toàn khu tái định cư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Thoát nước

+ Thoát nước mưa: Nước mưa không được xả trực tiếp lên mặt hè, đường phố mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà ra hố ga (hoặc các điểm thu nhận nước) và chảy vào hệ thống thoát nước đô thị.

+ Thoát nước thải: Nước thải từ các khu vệ sinh của các hộ dân trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung phải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn xây dựng theo đúng qui cách.

+ Bể tự hoại: Xây dựng đúng qui cách và phải đủ dung tích để xử lý chất thải cho từng hộ gia đình.

+ Toàn bộ nước thải sinh hoạt sau khi qua bể tự hoại sẽ được đấu nối vào hệ thống cống thoát nước bẩn. Trường hợp giai đoạn đầu chưa có hệ thống thoát nước bẩn, toàn bộ nước thải của hộ gia đình phải qua bể tự hoại rồi mới cho thấm tại hố thấm riêng. Việc xây dựng hố thấm phải lưu ý đến việc đấu nối nước thải từ bể tự hoại vào cống thoát nước sau nầy.

Điều 7. Cấp điện và an toàn điện

+ Chủ hộ phải liên hệ với công ty điện lực để được hợp đồng cung cấp điện. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đầu nối với hệ thống điện trong khu tái định cư.

+ Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện trung thế đến mép ngoài công trình là 2,0m

+ Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện hạ thế đến mép ngoài công trình là 1,0m

+ Dây dẫn (dây bọc) đặt hở theo công trình phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:

- Cao hơn ban công, mái nhà 2,5m

- Cách ban công 1,0m

+ Trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với đường đỏ, khi xây dựng công trình phải đảm bảo khoảng cách an toàn lưới điện hạ thế:

- Dây bọc: cách 1,0 m tính từ mép ngoài của dây đến mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.

- Dây trần: cách 2m tính từ mép ngoài của dây đến mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.

Điều 8. Điện chiếu sáng, cây xanh đường phố, vĩa hè

1. Điện chiếu sáng:

+ Chủ đầu tư khu tái định cư phối hợp với các cơ quan quản lý điện đảm bảo cung cấp hệ thống điện chiếu sáng theo qui hoạch khu tái định cư. Trường hợp hư hỏng, chủ hộ lân cận phải báo ngay với cơ quan chức năng để sửa chữa.

+ Nghiêm cấm các hành vi tự ý leo trèo hoặc sử dụng trụ điện chiếu sáng vào mục đích khác.

2. Cây xanh đường phố:

+ Cây xanh đường phố trong khu tái định cư do chủ đầu tư khu tái định cư trồng, chăm sóc, bảo quản và hưởng lợi. Người dân có trách nhiệm bảo vệ cây xanh đường phố. Không được chặt phá cây, khi có kẻ gian phá hoại, cần phải báo ngay với chủ đầu tư để kịp thời xử lý.

+ Nghiêm cấm các trường hợp sau đây làm thiệt hại đến cây xanh:

- Đốn hạ cây xanh, đào bới, đốt rác ở gốc cây, bẻ cành, lột vỏ cây, đóng đinh, đóng bảng quảng cáo vào cây xanh..

- Những hành vi khác làm thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.

+ Khuyến khích người dân trồng cây xanh trên ban công, lô gia, sân trước, sân sau nhằm cải thiện môi trường cảnh quan cho đô thị.

3. Vĩa hè:

+ Vỉa hè trong khu tái định cư dùng để đi bộ và bố trí các công trình kỹ thuật đô thị.

+ Nghiêm cấm các tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm hoặc sử dụng sai mục đích.

+ Vĩa hè do chủ đầu tư thực hiện, bảo quản và hưởng lợi.

Điều 9. An toàn giao thông đô thị

+ Công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo, tín hiệu điều khiển giao thông. Cây trồng trong sân phải là cây thân thấp.

+ Vạt góc tại các ngã 3, ngã 4: Kích thước vạt góc là 5mx5m tính từ giao điểm của 2 chỉ giới đường đỏ. Kể từ tầng 2 trở lên có thể dùng đường cong tiếp xúc thay cho đường thẳng.

Điều 10. Xử lý rác và vệ sinh môi trường

1. Rác thải:

+ Các hộ trong khu tái định cư có trách nhiệm hợp đồng với cơ quan vệ sinh đô thị để vận chuyển rác thải sinh hoạt của từng hộ gia đình đến nơi xử lý.

+ Nghiêm cấm mọi hành vi đổ rác bừa bãi gây mất vệ sinh và mỹ quan khu dân cư đô thị.

2. Môi trường:

+ Không được thường xuyên xả khói, khí thải gây khó chịu cho cư dân chung quanh. Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà chung quanh. Ống thoát hơi có đường kính tối thiểu 160mm, vị trí miệng ống thoát hơi phải đặt phía sau nhà, cách vị trí cao nhất của mái tối thiểu 1m.

+ Máy lạnh nếu đặt ở mặt tiền, phải đặt ở độ cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố.

Điều 11. Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong khi thi công

+ Lựa chọn thiết bị thi công thích hợp để tránh rung động, khói bụi và tiếng ồn đối với các hộ dân cư chung quanh.

+ Nghiêm cấm trộn vửa hồ, bêtông trên mặt đường, vĩa hè. Trong quá trình thi công phải trang bị hệ thống che chắn công trình, tránh bụi và vật rơi từ trên cao xuống, tránh xả khói bụi vào môi trường chung quanh.

+ Thầu xây dựng phải tổ chức các bãi đổ vật tư, không được đổ tràn lan trên vĩa hè và đường phố, phải bảo vệ vĩa hè tại khu vực nhà xây dựng.

+ Các loại đất, cát, xà bần phát sinh trong quá trình thi công phải được vận chuyển ngay đến nơi tập kết.

+ Trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi công phải hạn chế tiếng ồn, không cho phép vượt quá quy định tiếng ồn trong khu dân cư.

+ Dọn dẹp hiện trường sau khi thi công.

Điều 12. Mỹ quan đô thị

+ Mặt tiền ngôi nhà, biển quảng cáo không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%.

+ Không sử dụng hình thức kiến trúc chấp vá, vật liệu tạm bợ, thô sơ

+ Mặt ngoài nhà không được sơn quét các màu đen, màu tối sẩm và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.

+ Mặt tiền ngôi nhà không được bố trí sân phơi quần áo.

+ Hàng rào trước nhà có hình thức kiến trúc gọn, nhẹ, thông thoáng, mỹ quan.

+ Khoảng lùi công trình không được tận dụng xây dựng bất cứ loại hình công trình nào ngoại trừ sân, vườn hoa, tiểu cảnh.

Chương III

CÁC QUI ĐỊNH VỀ THỦ TỤC VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG NHÀ Ở

Điều 13. Cấp phép xây dựng

1: Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong khu tái định cư Tân An.

+ Các căn hộ xây dựng trong khu tái định cư Tân An được miễn cấp phép xây dựng.

2: Trình tự thủ tục:

+ Chủ đầu tư tiếp nhận hồ sơ xây dựng, cung cấp bảng quy chế quản lý xây dựng cho chủ hộ biết và thực hiện.

+ Từng quý, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo danh sách và gởi hồ sơ các cá nhân xây dựng đến UBND thị xã Thủ Dầu Một để quản lý.

+ Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc xây dựng.

Điều 14. Phân công trách nhiệm

1: Chủ đầu tư khu nhà ở có trách nhiệm:

+ Triển khai thực hiện dự án chậm nhất là 12 tháng sau khi có Quyết định phê duyệt qui hoạch chi tiết. Đảm bảo xây dựng công trình và kết cấu hạ tầng đúng theo qui hoạch và đảm bảo chất lượng.

+ Quản lý trật tự xây dựng trong khu nhà ở theo qui chế quản lý xây dựng khu nhà ở.

2: Chủ hộ có trách nhiệm:

+ Thực hiện theo đúng các quy định trong qui chế quản lý xây dựng.

+ Theo dõi quá trình thi công công trình xây dựng của mình và 2 hộ liền kề. Nếu xảy ra sự cố phải báo cáo về chủ đầu tư và chính quyền địa phương để phối hợp giải quyết.

3: Cá nhân, đơn vị thiết kế nhà ở trong khu dân cư:

+ Thực hiện theo đúng các quy định trong qui chế quản lý xây dựng.

+ Ý thức về mức độ thẩm mỹ, bền vững, tiện tích, mối liên hệ giữa công trình với hệ thống kết cấu hạ tầng và cảnh quan chung của các hộ lân cận.

4: Đơn vị thi công có trách nhiệm:

+ Thực hiện theo đúng các quy định trong qui chế quản lý xây dựng.

+ Xây dựng công trình theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt.

+ Đảm bảo an toàn khi thi công .

+ Giữ vệ sinh môi trường, dọn dẹp hiện trường sau khi thi công.

5: Cơ quan quản lý Nhà nước và địa phương có trách nhiệm:

+ Tạo điều kiện cho chủ đầu tư triển khai dự án theo đúng quy định.

+ Tạo điều kiện cho chủ hộ được nhập hộ khẩu và tổ chức sinh hoạt theo khu phố, tiến tới xây dựng khu phố văn hoá.

+ Kiểm tra định kỳ 2 tuần /1lần quá trình xây dựng trong khu nhà ở. Nếu phát hiện sai phạm, phải lập biên bản tại hiện trường và buộc chủ đầu tư tạm ngưng thi công chờ xử lý của cấp có thẩm quyền.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT

Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm:

1: Đối với chủ đầu tư :

+ Chủ đầu tư quản lý tốt sẽ được xem xét đề nghị khen thưởng phong trào khu phố văn hoá.

+ Công trình đẹp sẽ được đăng báo và được xét chọn tham dự giải thưởng kiến trúc do Hội KTS Việt Nam tổ chức hai năm một lần.

+ Trường hợp không làm đúng hoặc cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 126/CP ngày 26/5/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.

2: Đối với chủ hộ:

+ Nếu thực hiện đúng theo qui chế, chủ hộ sẽ được xem xét đề nghị cấp giấy chứng nhận gia đình văn hoá.

+ Trường hợp cố tình vi phạm buộc phải đình chỉ thi công và áp dụng các hình thức xử phạt theo Nghị định số 126/CP ngày 26/5/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.

3: Đối với cá nhân, đơn vị thiết kế:

+ Công trình đẹp sẽ được đăng báo và được xét chọn tham dự giải thưởng kiến trúc do Hội KTS Việt Nam tổ chức hai năm một lần.

4: Đối với đơn vị thi công:

+ Nếu cố tình vi phạm sẽ bị cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị tước giấy phép kinh doanh có thời hạn hoặc không có thời hạn và áp dụng các hình thức xử phạt theo Nghị định số 126/CP ngày 26/5/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà. Trường hợp đặc biệt buộc phải khôi phục tình trạng theo đúng quy định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Tuyên truyền phổ biến qui chế:

+ UBND thị xã Thủ Dầu Một, UBND xã Tân An có trách nhiệm công bố qui hoạch và giải thích nội dung bản quy chế nầy trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành.

+ Các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh như Báo Bình Dương, Đài phát thanh và truyền hình Bình Dương, Đài phát thanh huyện, xã có trách nhiệm phổ biến nội dung bản quy chế nầy để nhân dân biết và thực hiện.

Điều 17. Hiệu lực thi hành:

Bản quy chế nầy có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.