ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2008/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 06 tháng 05 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003, Luật đầu tư ngày 29/11/2005; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17/6/2003; Luật thuế xuất nhập khẩu ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư; Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 6/12/2005 Quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất, nhập khẩu; Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 91/2007/NQ-HĐND ngày 20/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
(Có Quy định chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 64/2004/QĐ-UB ngày 15/9/2004, số 56/2005/QĐ-UBND ngày 06/6/2005 của UBND tỉnh về việc Ban hành, sửa đổi bổ sung chính sách ưu đãi, khuyến khích, đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư, cấp ưu đãi đầu tư trước ngày quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi đang được hưởng thấp hơn mức ưu đãi quy định tại quyết định này thì được hưởng ưu đãi theo quy định tại quyết định này cho thời gian còn lại.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 06/5/2008 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Các dự án đặc biệt ưu đãi khuyến khích đầu tư của tỉnh
1. Lĩnh vực nông - lâm nghiệp.
- Các dự án trồng Chè chất lượng cao có quy mô từ 50 ha trở lên.
- Các dự án trồng cây ăn quả lâu năm có quy mô từ 20 ha trở lên.
- Các dự án sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng, giống vật nuôi mới có quy mô từ 2 ha trở lên.
- Dự án rau sạch trên địa bàn toàn tỉnh có quy mô từ 3 ha trở lên cho một dự án.
- Các dự án trồng cây dược liệu quy mô 5 ha trở lên; dự án sản xuất giống hoa, cây cảnh quy mô từ 2 ha trở lên.
- Dự án nuôi trồng thủy sản quy mô 5 ha trở lên.
- Dự án chăn nuôi đại gia súc quy mô 200 con/1 dự án, gia cầm 500 con/1 dự án.
- Các dự án trồng rừng có quy mô từ 100 ha trở lên.
2. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng.
- Dự án sản xuất gạch tuynel công suất 10 triệu viên/năm trở lên trên địa bàn các huyện.
- Dự án nhà máy xi măng lò quay công suất 250 nghìn tấn/năm trở lên.
- Các dự án sản xuất, chế biến bột giấy, giấy, gỗ công nghiệp có công suất từ 500 tấn/năm hoặc 500m3/năm trở lên.
- Các dự án chế biến thức ăn gia súc, có công suất 500 tấn/năm trở lên.
- Dự án dệt may xuất khẩu, quy mô sử dụng từ 100 lao động thường xuyên trở lên.
- Dự án sản xuất, lắp ráp, gia công, chế biến hàng xuất khẩu, hàng thủ công mỹ nghệ, bao bì hàng hóa quy mô sử dụng từ 20 lao động thường xuyên trở lên.
- Các dự án đầu tư xây dựng vào hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường đô thị ở thị xã và các thị trấn.
3. Lĩnh vực dịch vụ
- Dự án đầu tư chợ, siêu thị và trung tâm thương mại quy mô 1.500m2 sàn trở lên.
- Dự án dịch vụ vật tư, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp có diện tích sàn kinh doanh từ 500m2 trở lên.
- Các dự án đầu tư khu công viên, khu vui chơi giải trí có quy mô khuôn viên từ 3 ha trở lên.
- Dự án đầu tư vào các điểm du lịch Sinh thái Hồ Dông Pao huyện Tam Đường quy mô từ 5 ha trở lên.
- Dự án đầu tư vào các điểm du lịch sinh thái cao nguyên Sìn Hồ quy mô từ 5 ha trở lên.
- Dự án đầu tư vào các điểm du lịch suối khoáng nóng Vàng Bó huyện Phong Thổ quy mô từ 5 ha trở lên.
- Dự án đầu tư vào các điểm du lịch Động Tiên Sơn huyện Tam Đường quy mô từ 5 ha trở lên.
- Dự án đầu tư vào các điểm du lịch di tích văn hóa, sinh thái lòng hồ thủy điện Sơn La, Lai Châu, Bản Chát, Huối Quảng quy mô từ 5 ha trở lên.
- Dự án đầu tư vào các điểm du lịch sinh thái Hồ Thầu huyện Tam Đường quy mô từ 5 ha trở lên.
- Dự án đầu tư vào các điểm du lịch Động Thiên Sơn (Km6 đường đi Sìn Hồ) quy mô từ 5 ha trở lên.
- Dự án dịch vụ khách du lịch lữ hành Quốc tế.
- Dự án dịch vụ vận tải hành khách từ 10 đầu xe trở lên.
4. Lĩnh vực Y tế - Giáo dục và đào tạo
- Dự án đầu tư Bệnh viện hoặc cơ sở khám chữa bệnh trên quy mô từ 25 giường bệnh trở lên.
- Dự án đầu tư xây dựng trường học, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề quy mô từ 400 học sinh trở lên.
5. Dự án sử dụng nhiều lao động
Các dự án sử dụng thường xuyên từ 100 lao động địa phương trở lên trong năm và ổn định ít nhất trong 3 năm.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CỤ THỂ
Điều 3. Những chính sách về ưu đãi đầu tư.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành, gồm:
1. Ưu đãi về đất đai.
1.1. Địa điểm đầu tư.
- Nhà đầu tư được ưu tiên chọn địa điểm thực hiện dự án theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, nhà đầu tư có thể lập hoặc thuê tư vấn lập quy hoạch chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí quy hoạch chi tiết được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
1.2. Giá thuê đất, thuê mặt nước:
Nhà đầu tư được thuê đất, thuê mặt nước theo đơn giá của UBND tỉnh ban hành tại thời điểm cấp giấy chứng nhận đầu tư. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của mỗi dự án được ổn định 5 năm.
1.3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
- Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:
+ Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
+ Mười một (11) đối với dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh.
1.4. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
- Thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đối với hợp tác xã được giảm 50% tiền thuê đất.
- Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xem xét giảm tiền thuê đất tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.
- Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản sau khi bị thiên tai hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
1.5. Ngoài những quy định nêu tại điểm 1.1; điểm 1.2; điểm 1.3; điểm 1.4 thì nhà đầu tư còn được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đối với những lô đất có lợi thế về thương mại và được giảm 10% sau khi trúng giá.
2. Ưu đãi về thuế
2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a. Thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi:
- Được áp dụng mức thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh.
Hết thời hạn được áp dụng mức thuế suất ưu đãi, nhà đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
Việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi chỉ thực hiện đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
b. Các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:
- Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư.
Việc áp dụng miễn, giảm thuế chỉ thực hiện đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thì được xác định theo tỷ trọng doanh thu của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế trên tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh.
c. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng, dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
- Được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo.
- Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục, lĩnh vực ưu đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư.
d. Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau:
- Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
- Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không quá 6 tháng, kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm.
- Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới, lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 1 năm, kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất sản phẩm.
- Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.
- Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.
- Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
c. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho Hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.
f. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hộ cá thể sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.
g. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
h. Cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 lao động đến 100 lao động nữ và số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với mức chi phí cho lao động nữ.
i. Cơ sở kinh doanh sau khi quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
2.2. Thuế nhập khẩu.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư (quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ) được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.3. Tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
Tùy theo đối tượng được quy định trong Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ, có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh sẽ được Ngân hàng phát triển chi nhánh tỉnh Lai Châu hỗ trợ bằng một trong các hình thức sau: Cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư; cho vay xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Điều 4. Những chính sách hỗ trợ đầu tư.
Ngoài những chính sách ưu đãi đầu tư tại Điều 3, dự án đầu tư còn được hưởng một số chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh như: Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào; hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn vật cản; hỗ trợ đào tạo lao động. Cụ thể:
1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào gồm: Đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc.
- Trong phạm vi ngoài hàng rào không quá 500m, Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đầu tư đối với các dự án quy định tại Điều 2 và hỗ trợ 50% kinh phí đối với các dự án khác.
- Quản lý vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào: Giao cho UBND các huyện, thị có dự án đầu tư trên địa bàn quản lý thực hiện theo quy định quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
2. Hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn vật cản.
a) Hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng:
- Việc thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng: Giao cho UBND các huyện, thị có dự án đầu tư trên địa bàn lập phương án, thống nhất với nhà đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện. Ngân sách địa phương lập quỹ đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng để chi trả trước tiền đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng cho các đối tượng được đền bù, bồi thường.
- Khi nhận bàn giao mặt bằng, các nhà đầu tư nộp trả ngân sách toàn bộ chi phí đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng; nhà đầu tư được hỗ trợ 20% kinh phí đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng. Riêng các dự án quy định tại Điều 2 được hỗ trợ 50% chi phí đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng.
b) Hỗ trợ rà phá bom mìn vật cản: Các dự án nằm trong vùng có vật cản, được nhà nước hỗ trợ 100% chi phí rà phá vật cản.
3. Hỗ trợ đào tạo lao động:
Dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ chi phí đào tạo lao động, mức hỗ trợ bình quân 500.000 đồng/1 lao động; nếu là lao động có hộ khẩu tại Lai Châu, mức hỗ trợ bình quân 1.000.000 đồng/1 lao động (thanh toán hỗ trợ khi lao động được tổ chức có thẩm quyền cấp chứng chỉ).
THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 5. Thủ tục đăng ký đầu tư.
I. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC.
- Dự án đầu tư dưới 15 tỷ đồng, không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư. Nếu nhà đầu tư có yêu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện đăng ký đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để được cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
- Dự án từ 15 tỷ đồng trở lên đến dưới 300 tỷ đồng và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại điều 29 của Luật đầu tư và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ thì phải đăng ký đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Nội dung đăng ký đầu tư bao gồm:
- Giấy đăng ký đầu tư (theo mẫu).
- Tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
- Mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện dự án.
- Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án.
- Nhu cầu sử dụng đất, cam kết bảo vệ môi trường.
- Kiến nghị, ưu đãi đầu tư (nếu có).
2. Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 mục I Điều 5, nhà đầu tư phải nộp kèm theo: Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng đối với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đầu tư là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
II. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Dự án dưới 300 tỷ đồng, không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:
- Nội dung đăng ký đầu tư theo khoản 1 mục I Điều 5.
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
- Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, điều lệ doanh nghiệp (nếu có).
2. Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 Mục II Điều 5, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng đối với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
- Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đầu tư là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 6. Thủ tục thẩm tra dự án đầu tư
- Dự án phải thực hiện thủ tục thẩm tra để cấp giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
+ Dự án đầu tư trong nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư 300 tỷ đồng trở lên.
+ Dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Thời hạn thẩm tra không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần thiết thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
- Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án, Chính phủ quy định trình tự thủ tục thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư.
I. THỦ TỤC THẨM TRA DỰ ÁN CÓ VỐN TỪ 300 TỶ ĐỒNG TRỞ LÊN VÀ KHÔNG THUỘC DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÓ ĐIỀU KIỆN.
1. Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân.
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm).
- Giải trình kinh tế kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: Mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư, vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp công nghệ và giải pháp về môi trường.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đầu tư đồng thời với thủ tục đăng ký kinh doanh, ngoài hồ sơ quy định tại khoản 1 mục 1 Điều 6, nhà đầu tư phải nộp kèm theo:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng đối với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
- Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
3. Nội dung thẩm tra:
- Sự phù hợp với: quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác.
- Nhu cầu sử dụng đất: diện tích đất, loại đất và tiến độ sử dụng đất.
- Tiến độ thực hiện dự án: tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án.
- Giải pháp về môi trường: đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và giải pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường.
Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực chưa có quy hoạch hoặc chưa có trong quy hoạch nêu trên thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch.
II. THỦ TỤC THẨM TRA ĐỐI VỚI DỰ ÁN THUỘC DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẦU TƯ CÓ ĐIỀU KIỆN.
1. Đối với dự án dưới 300 tỷ đồng.
a) Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm:
- Hồ sơ quy định tại khoản 1 và 2 mục II Điều 5.
- Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
b) Nội dung thẩm tra: Thẩm tra các điều kiện mà dự án phải đáp ứng
2. Đối với dự án trên 300 tỷ đồng.
a) Hồ sơ thẩm tra đầu tư gồm.
- Hồ sơ quy định tại khoản 1 và 2 mục 1 Điều 6.
- Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện tham gia thị trường quy định đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
b) Nội dung hồ sơ thẩm tra:
Theo khoản 3 mục I Điều 6 và thẩm tra các điều kiện mà dự án phải đáp ứng.
Điều 7. Thủ tục ưu đãi đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư tại mục I Điều 5, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi đầu tư và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện thẩm tra đầu tư quy định tại Điều 6 đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG, NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 8. Trách nhiệm các cơ quan chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện việc kiểm tra đôn đốc và phối hợp với các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã trong quá trình thực hiện những chính sách tại quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Làm đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng và rà soát các văn bản pháp luật về đầu tư, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi, quản lý thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển từng vùng, từng ngành, lĩnh vực và từng thời kỳ để xây dựng danh mục dự án ưu đãi, khuyến khích đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, phối kết hợp với các cơ quan liên quan đến quản lý các dự án đầu tư và việc thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn giới thiệu nhà đầu tư làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, UBND các huyện, thị xã…) để giải quyết các thủ tục như giao đất, đền bù giải phóng mặt bằng, cấp phép xây dựng…
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí vốn hỗ trợ đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Làm đầu mối giải quyết các vấn đề phát sinh, kiến nghị của các nhà đầu tư, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư, tình hình hoạt động của các nhà đầu tư được cấp phép đầu tư và hưởng chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh; định kỳ (3 tháng, 6 tháng và 1 năm) báo cáo UBND tỉnh về tình hình thu hút đầu tư và thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính.
- Có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính, xây dựng giá đất đối với từng dự án trình UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn hỗ trợ ưu đãi đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước.
- Chủ trì thẩm định phương án đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng theo các quy định hiện hành của Nhà nước trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Có trách nhiệm hướng dẫn các nhà đầu tư hoàn chỉnh thủ tục có liên quan như: Cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đền bù giải phóng mặt bằng, lập thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Phối hợp với UBND các huyện thị, Sở Tài chính thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt, bàn giao mốc và làm thủ tục cho nhà đầu tư.
- Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện về bảo vệ môi trường, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản, cấp phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định hiện hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Sở Xây dựng.
- Có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư hoàn tất các thủ tục về cấp chứng chỉ quy hoạch đô thị, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cấp giấy phép xây dựng.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện thị trong việc quy hoạch và trích quy hoạch đất cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ chuyển giao công nghệ theo quy định hiện hành. Kiểm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Có nhiệm vụ hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện các quy định hiện hành về lao động.
- Tư vấn cho các nhà đầu tư trong việc sử dụng lao động địa phương để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn.
- Hỗ trợ pháp lý và giúp đỡ các nhà đầu tư trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến tranh chấp lao động.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
8. Các lực lượng công an, quân đội, biên phòng, hải quan, thuế, kiểm lâm, quản lý thị trường.
- Đảm bảo công tác an ninh, quốc phòng cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Việc kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các nhà đầu tư phải theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
9. Các Sở, Ban, Ngành liên quan.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền, có trách nhiệm phối hợp và tham gia ý kiến với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình thẩm định cấp phép đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện đầu tư theo quy định trong quy chế này.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
10. UBND các huyện, thị xã.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Có trách nhiệm thành lập Hội đồng đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện chính sách đền bù, giải quyết các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, chi trả tiền đền bù theo phương án được phê duyệt.
- Phối hợp và tham gia ý kiến với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình thẩm định cấp phép đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện đầu tư trên địa bàn theo các quy định trong quy chế này.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Nhà đầu tư.
- Các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh có trách nhiệm chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, các Luật pháp khác có liên quan và những nội dung tại quy định này.
- Sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đầu tư, nếu dự án không triển khai mà không có lý do hợp lệ, chủ đầu tư phải bồi hoàn lại các ưu đãi đã được hưởng và bị thu hồi đất đã cấp, mọi tổn thất nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xúc tiến kêu gọi, thu hút các nguồn lực đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong việc thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư, hàng năm sẽ được xem xét đề nghị khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm: Các tổ chức, cá nhân có hành vi gây khó khăn, cản trở cho quá trình kêu gọi và xúc tiến đầu tư, sách nhiễu nhà đầu tư tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện thị và các nhà đầu tư kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 64/2004/QĐ-UB về quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 56/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 64/2004/QĐ-UB quy định chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4 Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 5 Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 1 Nghị quyết 91/2007/NQ-HĐND ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3 Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 4 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5 Quyết định 25/2006/QĐ-UBND hủy bỏ Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 10, Điều 11, khoản 1, 2, 3 Điều 14 Cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 94/2004/QĐ-UB; hủy bỏ Quyết định 87/2005/QĐ-UBND; hủy bỏ Điều 5, Điều 8 Quyết định 40/2003/QĐ-UB do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 7 Luật Đầu tư 2005
- 8 Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 10 Quyết định 94/2004/QĐ-UB về cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 11 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 12 Nghị quyết 13/2004/NQ-HĐND quy định ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Luật Đất đai 2003
- 15 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- 16 Quyết định 107/2002/QĐ-UBND về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1 Quyết định 25/2006/QĐ-UBND hủy bỏ Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 10, Điều 11, khoản 1, 2, 3 Điều 14 Cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 94/2004/QĐ-UB; hủy bỏ Quyết định 87/2005/QĐ-UBND; hủy bỏ Điều 5, Điều 8 Quyết định 40/2003/QĐ-UB do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 94/2004/QĐ-UB về cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Nghị quyết 13/2004/NQ-HĐND quy định ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4 Quyết định 107/2002/QĐ-UBND về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh