UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/2004/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 17 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000; Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998; Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B, C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003; Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 577/TT-KHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2004 sau khi lấy ý kiến tham gia của các Sở, ngành liên quan;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Đối với Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đã cấp:
a. Nhà đầu tư có dự án đã được hưởng ưu đãi đầu tư trước khi Quyết định số 13/2003/QĐ-UB ngày 30/01/2003 của UBND tỉnh có hiệu lực thì thực hiện theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đã cấp (không hồi tố).
b. Nhà đầu tư có dự án đã được hưởng ưu đãi đầu tư theo Quyết định số 13/2003/QĐ-UB ngày 30/01/2003 của UBND tỉnh thì được điều chỉnh ưu đãi đầu tư theo Cơ chế này nhằm đảm bảo ưu đãi cao nhất.
3. Riêng Khu công nghiệp Thuận Yên được áp dụng cơ chế ưu đãi đầu tư tương tự như cơ chế ưu đãi đầu tư đối với Khu kinh tế mở Chu Lai.
4. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu vực phía Đông sông Trường Giang thuộc các huyện Duy Xuyên và Thăng Bình nằm trong quy hoạch phát triển không gian giai đoạn II của Khu kinh tế mở Chu Lai được chọn hưởng ưu đãi đầu tư theo Quyết định số 30/2004/QĐ-UB ngày 19/5/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam hoặc theo Cơ chế ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 94 /2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Nam ).
Phạm vi điều chỉnh của Cơ chế này bao gồm các hoạt động đầu tư sau đây:
1. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế.
2. Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh; đầu tư đổi mới công nghệ; đầu tư cải thiện môi trường sinh thái; di chuyển cơ sở sản xuất vào các khu công nghiệp hoặc di chuyển ra khỏi đô thị; chuyển đổi ngành nghề sản xuất.
Đối tượng áp dụng Cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư này là các nhà đầu tư có đăng ký kinh doanh và đầu tư tại tỉnh Quảng Nam, bao gồm:
1. Doanh nghiệp nhà nước.
2. Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
3. Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
6. Các cơ sở y tế khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 3. Giải thích một số từ ngữ
Trong Cơ chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng là doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng ở các khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu dân cư.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Hỗ trợ là việc nhà đầu tư được tỉnh miễn, giảm một phần nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước hoặc được trợ cấp một phần kinh phí từ ngân sách của tỉnh.
Điều 4. Tỉnh Quảng Nam khuyến khích nhà đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh; đầu tư đổi mới công nghệ; đầu tư cải thiện môi trường sinh thái; di chuyển cơ sở sản xuất vào các khu công nghiệp, di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi đô thị hoặc khu vực được quy hoạch đô thị; chuyển đổi ngành nghề sản xuất. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi đầu tư của tỉnh tương tự như đầu tư thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh theo từng lĩnh vực, địa bàn, hình thức đầu tư quy định tại Cơ chế này.
Chương II
ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1. Nhà đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê đất; nhà đầu tư trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh với thời hạn đến 50 năm theo Luật Đất đai hiện hành và được gia hạn thêm 20 năm nếu nhà đầu tư có nhu cầu. Thời hạn cho thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất, giao đất của nhà đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư vào các khu công nghiệp đã được quy hoạch nhưng chưa giải phóng mặt bằng thì UBND tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hỗ trợ 100% chi phí đối với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; đồng thời hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất và bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp thì được miễn cấp Giấy phép xây dựng và miễn thu phí xây dựng.
Điều 6. Miễn, giảm tiền thuê đất
1. Đối với đất chưa đầu tư kết cấu hạ tầng:
a. Nhà đầu tư trong nước được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
b. Nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh kết cấu hạ tầng được miễn tiền thuê đất cho dự án theo quy định của Chính phủ và được tỉnh Quảng Nam miễn 14 năm tiếp theo.
c. Nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư vào khu công nghiệp chưa có kết cấu hạ tầng thì được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ; ngoài ra được tỉnh Quảng Nam miễn tiền thuê đất như sau:
- Đối với dự án có vốn đầu tư từ 05 triệu USD đến dưới 15 triệu USD được miễn 13 năm.
- Đối với dự án có vốn đầu tư dưới 05 triệu USD được miễn 10 năm.
2. Đối với đất đã được đầu tư kết cấu hạ tầng:
a. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu công nghiệp do doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng đầu tư xây dựng hạ tầng thì việc trả tiền thuê lại đất và phí sử dụng các công trình hạ tầng thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa nhà đầu tư với doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng. Hợp đồng nêu tạị điểm này phải được Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam xác nhận mới có hiệu lực thực hiện.
b. Từ ngày Cơ chế này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2007, nhà đầu tư trong và ngoài nước có dự án đầu tư vào khu công nghiệp đã có kết cấu hạ tầng do doanh nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng đầu tư xây dựng thì được tỉnh hỗ trợ tiền thuê đất như sau:
- Đối với dự án có vốn đầu tư từ 15 triệu USD trở lên được hỗ trợ miễn 11 năm.
- Đối với dự án có vốn đầu tư từ 07 triệu đến dưới 15 triệu USD được hỗ trợ miễn 09 năm.
- Đối với dự án có vốn đầu tư từ 03 triệu USD đến dưới 07 triệu USD được hỗ trợ miễn 07 năm.
- Đối với dự án có vốn đầu tư dưới 03 triệu USD được hỗ trợ miễn 06 năm.
Điều 7. Hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Nhà đầu tư đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ, tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 06 năm và hỗ trợ giảm 50% trong 9 năm tiếp theo;
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu công nghiệp được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ; sau khi hết thời gian miễn, giảm của Chính phủ, tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn 06 năm tiếp theo đối với dự án sản xuất, hỗ trợ miễn 04 năm tiếp theo đối với dự án kinh doanh dịch vụ;
3. Từ ngày Cơ chế này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2007, nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các khu công nghiệp được tỉnh hỗ trợ giảm 10% tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sau khi hết thời gian miễn, giảm theo quy định. Thời hạn hưởng ưu đãi về giảm tiền thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản này là 05 năm đối với dự án đầu tư sản xuất, 03 năm đối với dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ.
Điều 8. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu công nghiệp sau ngày 31/12/2007 vẫn được hưởng ưu đãi của tỉnh Quảng Nam theo Cơ chế này trừ các ưu đãi quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 6 và khoản 3 Điều 7 của Cơ chế này.
Chương III
ĐẦU TƯ BÊN NGOÀI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1. Nhà đầu tư nước ngoài được nhà nước cho thuê mặt đất, mặt nước; nhà đầu tư trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được chọn hình thức thuê mặt đất, mặt nước hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh với thời hạn đến 50 năm theo Luật Đất đai hiện hành và được gia hạn thêm 20 năm nếu nhà đầu tư có nhu cầu. Thời hạn cho thuê mặt đất, mặt nước hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất, giao đất của nhà đầu tư.
Nhà đầu tư chọn vị trí mặt bằng đầu tư theo quy hoạch chung của tỉnh. UBND tỉnh có Thông báo thoả thuận địa điểm để nhà đầu tư nghiên cứu, trong đó nêu rõ trình tự, thủ tục cần thiết để nhà đầu tư triển khai thực hiện. Sau khi hết thời hạn nghiên cứu tại Thông báo thoả thuận địa điểm, nếu nhà đầu tư không tiến hành các bước triển khai đầu tư thì Thông báo thoả thuận địa điểm không còn hiệu lực. Thời hạn nghiên cứu không quá 6 tháng; trường hợp vì lý do khách quan thì thời hạn nghiên cứu có thể được kéo dài thêm nhưng không quá 3 tháng kể từ ngày Thông báo thoả thuận địa điểm hết hạn.
Quá thời hạn trên, nhà đầu tư muốn tiếp tục nghiên cứu thì phải ký quỹ đầu tư tại Ngân hàng do UBND tỉnh chỉ định. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể mức ký quỹ đầu tư quy định tại khoản này. Trong vòng 6 tháng kể từ ngày ký quỹ, nếu nhà đầu tư không thực hiện thì UBND tỉnh huỷ bỏ thoả thuận địa điểm và số tiền đã ký quỹ được sung vào công quỹ Nhà nước.
2. UBND tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; nhà đầu tư chịu kinh phí chi trả việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư theo tiến độ của phương án được duyệt.
3. UBND tỉnh Quảng Nam chỉ giao hoặc cho thuê mặt đất, mặt nước đối với nhà đầu tư là pháp nhân đã được UBND tỉnh Thông báo thoả thuận địa điểm.
Trường hợp nhà đầu tư đã được UBND tỉnh thông báo thoả thuận địa điểm, đăng ký thành lập Công ty TNHH một thành viên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để thực hiện dự án tại địa điểm đã được UBND tỉnh thoả thuận thì Công ty TNHH một thành viên đó được quyền nghiên cứu địa điểm đã được thoả thuận và UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án nếu đã thực hiện đúng các quy định của Cơ chế này.
4. Nhà đầu tư không được chuyển nhượng, cho thuê lại mặt bằng cho các tổ chức, cá nhân khác nếu chưa được sự cho phép của UBND tỉnh.
Điều 10. Miễn, giảm tiền thuê đất
1. Nhà đầu tư trong nước có dự án đáp ứng điều kiện ưu đãi của tỉnh Quảng Nam hoặc của Chính phủ thì được miễn tiền thuê mặt đất, mặt nước chưa có cơ sở hạ tầng trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
2. Nhà đầu tư nước ngoài được miễn tiền thuê mặt đất, mặt nước từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản theo quy định của Chính phủ. Tỉnh Quảng Nam miễn 10 năm đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, miễn 14 năm đối với dự án đào tạo nghề và đầu tư kết cấu hạ tầng; miễn 13 năm đối với dự án thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục 1.
3. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực du lịch đáp ứng các quy định tại Phụ lục 2, được hưởng ưu đãi về miễn tiền thuê mặt đất, mặt nước theo quy định của Chính phủ và được tỉnh Quảng Nam miễn 11 năm tiền thuê mặt đất, mặt nước. Riêng đối với dự án đầu tư khu công viên thì được UBND tỉnh miễn tiền thuê mặt đất, mặt nước 15 năm.
4. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án thuộc các lĩnh vực ưu đãi đầu tư (theo quy định của Chính phủ hoặc của tỉnh) tại địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục 1 thì được miễn tiền thuê mặt đất, mặt nước trong suốt thời gian hoạt động của dự án.
5. Đối với đất ven quốc lộ, tỉnh lộ, đất trong khu dân cư, khu đô thị đã được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, nước, giao thông) đến chân hàng rào của dự án, nhà đầu tư trong và ngoài nước có dự án đáp ứng điều kiện ưu đãi của Cơ chế này được tỉnh hỗ trợ miễn tiền thuê đất như sau:
a. Nếu vị trí dự án đáp ứng đủ 3 điều kiện nêu trên (điện, nước, giao thông) thì được tỉnh miễn tiền thuê đất là 03 năm.
b. Nếu vị trí dự án đáp ứng 2 điều kiện nêu trên thì được tỉnh miễn tiền thuê đất là 05 năm.
c. Nếu vị trí dự án đáp ứng 1 điều kiện nêu trên thì được tỉnh miễn tiền thuê đất là 07 năm.
6. Nhà đầu tư trong và ngoài nước có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thì được áp dụng mức giá thuê đất thấp nhất thuộc khung giá Nhà nước quy định cho từng loại đất ở từng khu vực và mục đích sử dụng của từng dự án.
1. Nhà đầu tư có dự án thuộc Danh mục ưu đãi đầu tư A, B và C ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 của Chính phủ thì được tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 05 năm sau khi hết thời gian miễn, giảm của Chính phủ; hoặc đối với dự án chỉ đáp ứng điều kiện của Cơ chế này thì được tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 05 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
2. Hộ cá thể có đăng ký kinh doanh, không thực hiện sổ sách kế toán, đầu tư vào ngành nghề ưu đãi đầu tư (trừ ngành nghề truyền thống và tiểu thủ công nghiệp) hoặc đầu tư vào địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Cơ chế này thì được tỉnh hỗ trợ miễn các loại thuế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trừ thuế môn bài. Thời gian hỗ trợ miễn thuế quy định tại khoản này là 05 năm kể từ ngày hộ cá thể bắt đầu sản xuất kinh doanh.
Chương IV
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1. Nghề truyền thống gồm:
- Nghề ươm tơ, dệt lụa, thêu truyền thống.
- Nghề mộc truyền thống.
- Nghề đúc nhôm, đồng truyền thống.
- Nghề gốm truyền thống.
- Nghề dệt thổ cẩm (dệt dồ).
- Nghề dệt chiếu truyền thống.
- Nghề làm trống gỗ, mặt da.
- Nghề làm lồng đèn, quạt, nón lá, đầu lân, đồ chơi trẻ em.
- Các nghề truyền thống khác.
2. Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp:
- Sản xuất đồ gốm mỹ nghệ, sành sứ, cơ khí nhỏ và đóng sửa tàu thuyền.
- Sản xuất đồ gỗ, mây, tre, nứa, lá, cói, sợi dừa.
- Chế biến trà, sản xuất hương, nến.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền thống được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là 20 người.
- Có sản phẩm xuất khẩu đạt giá trị trên 20% giá trị sản xuất trong năm tài chính.
- Đầu tư vào địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục 1 của Cơ chế này.
1. Về mặt bằng:
Áp dụng theo Điều 9, Điều 10 của Cơ chế này.
2. Hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền thống được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ; ngoài ra tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn 05 năm và hỗ trợ giảm 50% cho 05 năm tiếp theo sau khi hết thời gian miễn, giảm của Chính phủ.
3. Hộ cá thể có đăng ký kinh doanh, đầu tư vào ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền thống, không thực hiện sổ sách kế toán thì được tỉnh hỗ trợ miễn các loại thuế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trừ thuế môn bài. Thời gian hỗ trợ miễn thuế quy định tại khoản này là 08 năm kể từ ngày hộ cá thể bắt đầu sản xuất kinh doanh.
4. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống được miễn thu phí xây dựng khi cấp phép xây dựng.
Chương V
Giá nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh, phí thu gom rác thải, phí xây dựng, giá các sản phẩm, dịch vụ và các loại phí khác thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh được áp dụng thống nhất một giá đối với nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án nuôi trồng thuỷ sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi đều được miễn thuỷ lợi phí (nếu có) trong 05 năm đầu và giảm 50% trong 05 năm tiếp theo.
Điều 16. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết ưu đãi về thuế
1. Trong thời gian 10 ngày làm việc sau khi được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, nhà đầu tư gửi bản sao hợp lệ cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.
2. Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý thực hiện các ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục hiện hành.
3. Thời gian thực hiện ưu đãi đầu tư về thuế thu nhập doanh nghiệp theo cơ chế này được thực hiện ngay sau khi hết thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
4. Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Tài chính có văn bản hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện ưu đãi về thuế quy định tại Cơ chế này.
Điều 17. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động
1. Nhà đầu tư hợp đồng với các cơ sở đào tạo nghề để đào tạo lao động đạt tiêu chuẩn bậc 3 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định được hỗ trợ chi phí đào tạo là 400.000 đồng/ 1 lao động.
2. Hỗ trợ nêu tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với lao động là người có hộ khẩu thường trú tại Quảng Nam, được tuyển dụng lần đầu tiên, có hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ 1 năm trở lên và có đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ chi phí đào tạo lao động quy định tại Điều này.
Hằng năm, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán ngân sách cho hỗ trợ đào tạo để khuyến khích thu hút đầu tư.
4. Đối với các dự án đào tạo nghề, nhà đầu tư được miễn thu phí xây dựng khi cấp phép xây dựng.
Điều 18. Về xuất nhập cảnh và lưu trú
Nhà đầu tư nước ngoài được tạo điều kiện nhanh và thuận lợi trong việc nhập cảnh vào Việt Nam và lưu trú tại Quảng Nam, được cấp đổi thị thực mới và thẻ tạm trú có thời hạn từ 1 đến 3 năm phù hợp với mục đích nhập cảnh.
Điều 19. Khuyến khích và vận động xúc tiến đầu tư
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp xúc tiến, vận động, kêu gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh Quảng Nam (sau khi dự án khởi công xây dựng) được hỗ trợ kinh phí với định mức như sau:
a. 100 triệu đồng đối với dự án nhóm A.
b. 50 triệu đồng đối với dự án nhóm B.
c. 30 triệu đồng đối với dự án nhóm C.
2. Khuyến khích các Công ty môi giới đầu tư trong và ngoài nước kêu gọi các dự án đầu tư có quy mô đầu tư lớn, công nghệ tiên tiến, giải quyết nhiều lao động, có tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu cao, kim ngạch xuất khẩu lớn. UBND tỉnh sẽ ký hợp đồng hỗ trợ với công ty môi giới đầu tư theo từng dự án cụ thể.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp và Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp xác nhận tổ chức, cá nhân trực tiếp xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh Quảng Nam và tham mưu trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi theo quy định tại Cơ chế này được Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ Phát triển Quảng Nam và các Quỹ hỗ trợ của tỉnh xem xét hỗ trợ đầu tư theo pháp luật về đầu tư phát triển.
Nhà đầu tư có dự án đúng đối tượng được hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (quy định tại Phụ lục 3) gửi dự án đầu tư và hồ sơ liên quan của đơn vị đến Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Quảng Nam để được hướng dẫn hỗ trợ từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
1. Đối với đầu tư trong khu công nghiệp:
Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đầu tư và cấp Giấy phép đầu tư trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với đầu tư ngoài khu công nghiệp:
a. Đối với đầu tư nước ngoài:
- Dự án thuộc tỉnh cấp phép đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của nhà đầu tư, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ tham mưu trực tiếp trình UBND tỉnh cấp Giấy phép đầu tư.
- Dự án thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp phép đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của nhà đầu tư, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tham mưu trình UBND tỉnh có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh nhận được Tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét cấp Giấy phép đầu tư.
b. Đối với đầu tư trong nước:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc.
- UBND các huyện, thị xã tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã, hộ cá thể trong thời gian tối đa không quá 05 ngày làm việc.
Điều 22: Quy trình đầu tư ngoài khu công nghiệp.
1. Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ ban đầu:
a. Đối với dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch được duyệt và không thuộc danh mục dự án có điều kiện, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh cho chủ trương đầu tư. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh có ý kiến trả lời và giao nhiệm vụ cho các cơ quan liên quan thực hiện.
b. Đối với các dự án chưa có quy hoạch hoặc dự án có điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, hướng dẫn, xem xét hồ sơ đầu tư, lấy ý kiến các cơ quan liên quan và trình UBND tỉnh theo trình tự như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến của cơ quan liên quan đối với dự án đầu tư.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư mà cơ quan liên quan không có ý kiến trả lời bằng văn bản thì xem như đồng ý.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh cho chủ trương.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh có ý kiến trả lời và giao nhiệm vụ cho các cơ quan liên quan thực hiện.
2. Thoả thuận địa điểm:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi UBND tỉnh giao nhiệm vụ, Sở Xây dựng phối hợp với UBND cấp huyện nơi có dự án đầu tư tham mưu UBND tỉnh Thông báo thoả thuận địa điểm để nhà đầu tư nghiên cứu.
3. Giải phóng mặt bằng:
Trong thời gian tối đa 15 ngày kể từ khi có thông báo thoả thuận địa điểm, UBND cấp huyện nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với nhà đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được duyệt.
Tiếp đó, nhà đầu tư hoàn tất các hồ sơ thiết kế chi tiết của dự án trình Sở Xây dựng cấp phép hoặc thoả thuận xây dựng để tiến hành khởi công xây dựng.
4. Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan liên quan xác nhận và lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà xưởng để tạo điều kiện cho nhà đầu tư vay vốn Ngân hàng, góp vốn liên doanh.
Chương VI
Điều 23. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xúc tiến, vận động, kêu gọi nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh Quảng Nam được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước và Cơ chế này.
2. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện ưu đãi đầu tư, nếu phát hiện cơ sở sản xuất kinh doanh không đáp ứng các điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đã cấp phải báo cáo UBND tỉnh để xem xét và quyết định điều chỉnh một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đầu tư.
Chương VII
Điều 25. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Cục Thuế và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Hằng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng với Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách để UBND tỉnh quyết định hỗ trợ ưu đãi đầu tư theo quy định của Cơ chế này.
Ưu đãi đầu tư được đảm bảo ổn định trong suốt thời gian hoạt động của dự án. Trường hợp có thay đổi khác với quy định này thì nhà đầu tư được quyền thụ hưởng theo mức ưu đãi cao nhất.
2. Để được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Cơ chế này, nhà đầu tư phải thực hiện đúng các điều kiện về ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời phải chấp hành tốt chế độ báo cáo, chế độ Kế toán - Thống kê, chế độ Thuế của Nhà nước.
3. Các ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ và của tỉnh Quảng Nam được ghi chi tiết trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong nước, trong Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và được gửi đến các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để chủ động theo dõi và thực hiện.
Trường hợp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam mà Giấy phép đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp thì các ưu đãi đầu tư của tỉnh Quảng Nam được cấp riêng trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư kèm theo.
4. Tỉnh Quảng Nam không hoàn trả các khoản thuế và các nghĩa vụ tài chính mà nhà đầu tư đã thực hiện trong thời gian trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành. Các ưu đãi đầu tư khác liên quan đến dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư không nêu trong Cơ chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 27. Trong trường hợp chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước có sự thay đổi, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành liên quan rà soát, tham mưu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Cơ chế này cho phù hợp, đảm bảo lợi ích lâu dài của các nhà đầu tư.
Định kỳ 6 tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức sơ kết và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện, những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh và bổ sung trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư để phù hợp với thực tiễn.
PHỤ LỤC 1
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 94 /2004/QĐ - UB ngày 17 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Nam ).
Nhà đầu tư có dự án đáp ứng một trong các điều kiện sau thì được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Cơ chế này:
I. Địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư:
Các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Tây Giang, Đông Giang, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành, Quế Sơn, Đại Lộc, các xã miền núi và hải đảo thuộc các huyện, thị xã còn lại.
II. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
1. Dự án phát triển nông nghiệp, trồng rừng và cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm, nuôi trồng thuỷ, hải sản; dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
2. Dự án đánh bắt xa bờ
3. Dự án đầu tư chăn nuôi, tạo giống mới và chế biến gia súc, gia cầm.
4. Dự án chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
5. Dự án sản xuất máy móc, thiết bị, phụ tùng cho ngành nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp và công nghiệp phụ trợ.
6. Dự án sản xuất ngư lưới cụ.
7. Dự án sản xuất sản phẩm để xuất khẩu có sản phẩm xuất khẩu đạt giá trị trên 30% giá trị sản xuất trong năm tài chính.
8. Dự án luyện kim, sản xuất phôi thép, thép hợp kim, kim loại đặc biệt.
9. Dự án chế tác đá quý.
10. Dự án sản xuất thành phẩm từ các loại khoáng sản.
11. Dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới.
12. Các dự án đầu tư sau công nghệ hoá dầu.
13. Dự án đầu tư trong lĩnh vực điện tử phục vụ công nghiệp, tự động hoá.
14. Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng, dự án BOT, BTO, BT.
15. Dự án đầu tư vào lĩnh vực điện, nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
16. Dự án dệt, may, da, giày.
17. Đầu tư chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
18. Dự án phát triển thể dục, thể thao.
19. Dịch vụ mai táng
20. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục.
21. Dịch vụ tư vấn pháp lý, tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng thương hiệu, bảo vệ sở hữu trí tuệ; dịch vụ triễn lãm, quảng bá thương mại.
22. Dịch vụ đào tạo, cung ứng bảo vệ, vệ sĩ.
23. Dự án đào tạo nghề và chuyển giao công nghệ.
24. Dịch vụ tín dụng.
PHỤ LỤC 2
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 94 /2004/QĐ - UB ngày 17 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Nam ).
I. Khuyến khích nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, gồm:
1. Khu du lịch sinh thái.
2. Khu du lịch nghỉ dưỡng.
3. Khu vui chơi, giải trí, thể thao.
4. Khu công viên.
5. Khách sạn 3 sao trở lên, riêng thị xã Hội An phải là khách sạn 4 sao trở lên.
6. Du lịch lữ hành.
II. Điều kiện được hưởng ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch:
1. Các dự án đầu tư khu du lịch (bao gồm các dự án đầu tư du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, du lịch sinh thái, khu vui chơi giải trí ...) phải tuân thủ đúng theo quy định về quy hoạch, xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, môi trường như sau:
- Khu vực cảnh quan của dự án (là khu vực chủ yếu bố trí công viên, cây xanh, cây cảnh, đường nội bộ, khoảng thông thoáng) với diện tích đất chiếm ít nhất 80% diện tích đất của dự án.
- Khu vực xây dựng các công trình có mái che của khu du lịch thì diện tích đất xây dựng chiếm tối đa không quá 20% diện tích đất dự án.
2. Các cơ sở lưu trú ngoài các khu du lịch quy định tại điểm 1 mục II Phụ lục này được hưởng ưu đãi theo Cơ chế này phải đáp ứng tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên có giấy chứng nhận hạng sao của cơ quan có thẩm quyền. Nhà đầu tư được bổ sung Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn 3 sao trở lên sau 12 tháng kể từ khi hoạt động; quá thời hạn trên, nếu nhà đầu tư không bổ sung Giấy chứng nhận hạng sao do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định thì không được hưởng các ưu đãi của Cơ chế này, đồng thời phải hoàn trả cho Nhà nước các khoản đã được ưu đãi và một khoản tiền tương ứng với lãi suất Ngân hàng tại thời điểm hoàn trả đối với giá trị đã được hưởng.
3. Giá thuê đất được tính đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch như sau:
- Đối với khu vực cảnh quan của dự án, giá thuê đất mang tính chất tượng trưng là 100 USD/ha/năm.
- Đối với khu vực xây dựng công trình, bố trí các vật kiến trúc, các thiết bị của khu du lịch thì giá đất được tính như sau:
Giá thuê đất = Giá thuê đất tối thiểu x Hệ số ngành x Hệ số cơ sở hạ tầng x Hệ số vị trí
- 1 Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật
- 2 Quyết định 25/2006/QĐ-UBND hủy bỏ Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 10, Điều 11, khoản 1, 2, 3 Điều 14 Cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 94/2004/QĐ-UB; hủy bỏ Quyết định 87/2005/QĐ-UBND; hủy bỏ Điều 5, Điều 8 Quyết định 40/2003/QĐ-UB do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 87/2005/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 94/2004/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 09/2001/QĐ-UB về khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5 Quyết định 37/2001/QĐ-UB ban hành Quy định khuyến khích đầu tư phát triển ngành nghề TTCN - Làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6 Quyết định 13/2003/QĐ-UB về Cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 - 2015
- 3 Quyết định 58/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 4 Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 5 Nghị định 152/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 6 Quyết định 30/2004/QĐ-UB về quy định một số cơ chế ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
- 7 Nghị định 109/2004/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
- 8 Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Đất đai 2003
- 11 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- 12 Quyết định 108/2003/QĐ-TTg thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 27/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 14 Quyết định 107/2002/QĐ-UBND về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 15 Nghị định 35/2002/NĐ-CP sửa đổi Danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 16 Quyết định 16/2001/QĐ-UBND về cơ chế ưu đãi đầu tư vào khu vực Chu Lai thuộc tỉnh Quảng Nam
- 17 Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 18 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 19 Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 20 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 21 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 1 Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 2 Quyết định 58/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 3 Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 - 2015
- 4 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 5 Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật
- 6 Quyết định 16/2001/QĐ-UBND về cơ chế ưu đãi đầu tư vào khu vực Chu Lai thuộc tỉnh Quảng Nam
- 7 Quyết định 09/2001/QĐ-UB về khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8 Quyết định 37/2001/QĐ-UB ban hành Quy định khuyến khích đầu tư phát triển ngành nghề TTCN - Làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9 Quyết định 13/2003/QĐ-UB về Cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 11 Quyết định 107/2002/QĐ-UBND về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh