Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 12/2010/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 13 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên - môi trường và phát triển bền vững;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng Cục Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, các đoàn thể tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng VB-TT, Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, NC-TH. HĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thắng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 05 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế Quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được ban hành nhằm cụ thể hóa một số nội dung chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường và Luật Bảo vệ môi trường cho phù hợp với đặc điểm, tình hình, điều kiện cụ thể tại địa phương, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật về bảo vệ môi trường, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền vững.

2. Quy chế này quy định cụ thể về công tác quản lý, hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực trong quản lý, bảo vệ môi trường; quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động bảo vệ môi trường.

3. Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung áp dụng theo Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh sống trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các thuật ngữ “Môi trường”, “Thành phần môi trường”, “Hoạt động bảo vệ môi trường”, “Phát triển bền vững”, “Tiêu chuẩn môi trường”, “Ô nhiễm môi trường” ,“Suy thoái môi trường”, “Sự cố môi trường”, “Chất gây ô nhiễm”, “Chất thải”, “Chất thải nguy hại”, “Quản lý chất thải”, “Quan trắc môi trường”, “Đánh giá tác động môi trường” được hiểu theo quy định tại Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. Các thuật ngữ liên quan khác được hiểu thống nhất như sau:

1. Khu vực công cộng: bao gồm công viên, khu vui chơi, giải trí, khu nghỉ mát, khu du lịch; chợ, siêu thị, khu thương mại; bến xe, bến tàu, bến cảng, phương tiện vận tải công cộng, các điểm chờ xe buýt; các điểm dịch vụ điện thoại công cộng; sân chơi của trẻ em, sân thi đấu thể thao; trường học, bệnh viện; các khu di tích lịch sử, đền thờ và những địa điểm công cộng khép kín...

2. Khu dân cư: bao gồm các khu, cụm, tuyến dân cư ở đô thị và nông thôn.

3. Khu đô thị: bao gồm các đơn vị ở; các công trình dịch vụ khu đô thị đó; có thể các công trình dịch vụ chung của toàn đô thị hoặc cấp vùng.

4. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung: bao gồm khu - cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương, khu du lịch và khu vui chơi giải trí tập trung.

Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường

1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững địa phương và đất nước.

2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, là quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

3. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố và cải thiện chất lượng môi trường.

4. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.

5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường

1. Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền kết hợp với áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế để xây dựng, nâng cao ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.

3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích phát triển công nghiệp sạch, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.

4. Nhà nước khuyến khích, ưu tiên đầu tư phát triển áp dụng cơ chế phát triển sạch và các sản phẩm thân thiện với môi trường.

Điều 6. Thực hiện các thủ tục về môi trường và tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường

Các tổ chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hay các hoạt động khác có ảnh hưởng đến môi trường có trách nhiệm sau:

1. Lập các thủ tục về môi trường như báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường hiện hành.

2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận và tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về môi trường hiện hành.

3. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường. Đồng thời, khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của tổ chức, cá nhân đó gây ra.

4. Thông báo kịp thời và kiến nghị với cơ quan chuyên môn có trách nhiệm quản lý và Ủy ban nhân dân các cấp khi xảy ra sự cố trong xử lý chất thải làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng các thành phần môi trường.

Điều 7. Thực hiện các hoạt động vệ sinh môi trường chung

1. Mỗi cá nhân, hộ gia đình tự giác giữ vệ sinh trong và ngoài phạm vi nhà ở của mình. Đồng thời, giữ vệ sinh chung cho khu dân cư, thôn xóm thông qua hình thức thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi quy định. Tuyệt đối không vứt rác, xác súc vật hoặc các loại chất thải nguy hại khác xuống sông ngòi, kênh rạch, khu vực công cộng.

2. Tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, thôn xóm do địa phương phát động.

3. Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, cam kết của khu dân cư.

Điều 8. Thực hiện lối sống thân thiện với môi trường

Thực hiện lối sống thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm, hợp lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Sử dụng tiết kiệm điện, nước, nhiên liệu trong quá trình sinh hoạt, sản xuất. Tăng cường sử dụng các sản phẩm tái chế từ chất thải, bao gói dễ phân hủy trong tự nhiên, sản phẩm có nhãn sinh thái, sản phẩm thân thiện với môi trường.

Thực hiện thói quen tiêu dùng ít phát sinh rác thải, nhất là bao bì nilon khó phân hủy. Tăng cường tái sử dụng, tái chế rác thải.

Điều 9. Giám sát công tác bảo vệ môi trường

Hộ gia đình, cá nhân có quyền hạn và trách nhiệm giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như sau:

1. Góp ý việc triển khai các dự án kinh tế - xã hội tại địa phương trong giai đoạn cấp phép đầu tư. Ý kiến không tán thành cần được phản ánh về Ủy ban nhân dân hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.

2. Giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý chất thải, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động, giám sát việc xả thải, phát hiện các dấu hiệu vi phạm về bảo vệ môi trường của cơ sở.

3. Giám sát việc công khai thông tin, dữ liệu về môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

4. Giám sát việc khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh đối với các khu vực ô nhiễm, suy thoái môi trường.

5. Khi phát hiện sai phạm của chủ đầu tư, cần phản ánh với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để có giải pháp xử lý kịp thời.

Chương II

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC

Điều 10. Bảo vệ môi trường nguồn nước mặt (nước sông, ao, hồ, kênh, rạch)

1. Các địa phương trên lưu vực sông phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông; chủ động hợp tác khai thác nguồn lợi do tài nguyên nước trong lưu vực sông mang lại và bảo đảm lợi ích cho cộng đồng dân cư.

2. Các nguồn thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp kiểm soát, xử lý trước khi thải vào sông.

3. Nguồn nước sông, ao, hồ, kênh, rạch phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và bảo vệ để điều hòa nguồn nước.

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước sông, ao, hồ, kênh, rạch đã được quy hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp ao, hồ, trong đô thị, khu dân cư.

5. Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác (như xác động vật, hóa chất,...) vào nguồn nước mặt của sông, ao, hồ, kênh, rạch.

Điều 11. Bảo vệ môi trường nguồn nước dưới đất (nước ngầm)

1. Tổ chức, cá nhân khoan thăm dò địa chất, khoan thăm dò nước dưới đất, thi công công trình khai thác nước dưới đất hoặc xử lý nền móng công trình phải thực hiện các biện pháp để bảo vệ tài nguyên nước dưới đất theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất phải tuân theo các quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật và phòng, chống sụt lún; về bảo vệ các tầng chứa nước và môi trường liên quan; về san, lấp sau khi khai thác.

3. Tổ chức, cá nhân khai khoáng, xây dựng công trình ngầm dưới đất phải tuân theo quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất và gây sụt lún nghiêm trọng mặt đất.

4. Nghiêm cấm đưa vào nguồn nước dưới đất các loại hóa chất, chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và các tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.

5. Không được để hóa chất, chất thải độc hại, sinh vật nhiễm bệnh rò rỉ, ngấm vào nguồn nước dưới đất.

6. Phải trám, lấp các lỗ khoan thăm dò, lỗ khoan khai thác không còn sử dụng, tránh làm ô nhiễm nguồn nước dưới đất. Thực hiện phục hồi môi trường khu vực thăm dò, khai thác.

Chương III

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU VỰC CÔNG CỘNG KHU DÂN CƯ VÀ KHU ĐÔ THỊ

Điều 12. Bảo vệ môi trường tại khu vực công cộng

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm:

a) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường ở nơi công cộng;

b) Không thả rong vật nuôi, không để vật nuôi phóng uế, gây mất vệ sinh nơi công cộng;

c) Không đổ nước thải, vứt xác súc vật, rác thải ra đường phố, nơi công cộng;

d) Đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải.

đ) Không được làm hư hỏng cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ thuộc khu vực công cộng;

e) Không được đổ các loại vật liệu xây dựng, phế thải xây dựng tại các nơi công cộng, gây cản trở giao thông, ô nhiễm môi trường, mất vẻ mỹ quan đường phố.

2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:

a) Lập các thủ tục về môi trường theo quy định;

b) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng;

c) Bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;

d) Có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý. Thực hiện thu gom hoặc hợp đồng với các tổ chức, cá nhân khác để thu gom rác kịp thời khu vực công cộng và chuyển đến nơi xử lý đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Bố trí cán bộ (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) có kiến thức, nghiệp vụ môi trường theo dõi tình hình bảo vệ môi trường và việc thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường khu vực công cộng;

đ) Thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, xây dựng khu vệ sinh công cộng tại vị trí phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường;

e) Kịp thời phát hiện các hiện tượng suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường tại khu vực công cộng, thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn ngừa và khắc phục hậu quả trong phạm vi quyền hạn quản lý.

Điều 13. Bảo vệ môi trường xây dựng mới khu dân cư, khu đô thị

Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư xây dựng mới các khu dân cư ngay từ khi lập dự án phải bố trí nguồn kinh phí xây dựng các hạng mục bảo vệ môi trường và thực hiện:

1. Lập các thủ tục về môi trường theo quy định.

2. Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch khu dân cư, khu đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các hệ thống công trình kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường bao gồm:

a) Hệ thống công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra nguồn tiếp nhận; có hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải riêng biệt;

b) Tổ chức hoặc hợp đồng với các đơn vị khác thu gom, tập kết chất thải rắn đảm bảo vệ sinh môi trường: Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải từ các hộ gia đình trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn;

c) Hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất;

d) Công trình vệ sinh công cộng; hệ thống cây xanh;

đ) Chỉ được bàn giao đưa vào sử dụng khi hoàn tất các công trình kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường ở các điểm nêu trên của khoản này.

3. Tổ chức, cá nhân khi nhận chuyển giao khu dân cư phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường theo quy định.

Điều 14. Bảo vệ môi trường khu dân cư, khu đô thị đã đưa vào sử dụng

Các tổ chức, cá nhân quản lý các khu dân cư, khu đô thị đã đưa vào sử dụng phải thực hiện bảo vệ môi trường:

1. Nếu đã có các thủ tục về môi trường thì phải thực hiện đúng và đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường như đã cam kết và các yêu cầu Quyết định phê duyệt hoặc Giấy xác nhận đã được cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp.

2. Nếu chưa có các thủ tục về môi trường thì phải có kế hoạch tiến hành xây dựng các công trình xử lý chất thải theo quy định đối với khu dân cư, khu đô thị.

Điều 15. Bảo vệ môi trường tại khu dân cư đô thị

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh ở khu dân cư và sự chỉ dẫn về bảo vệ môi trường của tổ chức quản lý khu dân cư và những người có thẩm quyền quản lý khu dân cư.

1. Về rác thải:

a) Thực hiện thu gom và chuyển rác thải đến đúng địa điểm (thùng rác công cộng hoặc nơi quy định khác) và đúng thời gian quy định để các phương tiện, lực lượng tiến hành thu gom.

b) Đối với các khu vực đã được chính quyền địa phương tổ chức việc phân loại rác tại nguồn, các hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện phân loại rác thải tại hộ gia đình: rác được phân loại thành hai loại rác hữu cơ dễ phân hủy và các loại rác còn lại. Rác sau khi phân loại được đưa vào hai loại bao bì chứa khác nhau và đổ, bỏ rác theo quy định.

2. Về nước thải:

Các hộ gia đình sống trong các khu dân cư phải xây dựng nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh. Nước thải sinh hoạt phải có hệ thống thu gom và xử lý bằng bể tự hoại, sau đó được đưa vào hệ thống cống thoát nước chung của khu vực (nơi có hệ thống thoát nước). Không được đổ nước thải ra nơi công cộng.

3. Về tiếng ồn, độ rung: không được gây tiếng ồn, độ rung quá mức theo quy định, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh, đặc biệt vào ban đêm.

Khi tiến hành các công trình xây dựng, phải thực hiện việc che chắn, hạn chế sự phát tán bụi, tiếng ồn ra các khu vực dân cư lân cận.

4. Về khí thải, mùi hôi:

Không được thải mùi hôi thối, mùi khó chịu trực tiếp vào môi trường, không được phát tán khí thải vượt quá tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh.

5. Thực hiện tốt việc đóng các loại phí về thu gom rác thải, phí nước thải sinh hoạt và phí về bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật.

6. Về hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm (quy mô hộ gia đình, cá nhân):

Hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm phải đảm bảo các điều kiện:

a) Có hệ thống biogas hoặc bể tự hoại xử lý chất thải. Khu vực chăn nuôi cách ly vệ sinh với nhà dân gần nhất đảm bảo trên 20m.

b) Các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm phải thường xuyên dọn vệ sinh chuồng trại, sử dụng các chế phẩm sinh học khử mùi, không để mùi hôi, tiếng ồn, nước thải ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.

7. Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường theo các quy chế hoặc nội quy về bảo vệ môi trường khác đối với khu vực công cộng và khu dân cư đô thị.

Điều 16. Bảo vệ môi trường tại khu dân cư nông thôn

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh ở khu dân cư và sự chỉ dẫn về bảo vệ môi trường của tổ chức quản lý khu dân cư và những người có thẩm quyền quản lý khu dân cư.

1. Về rác thải:

a) Khuyến khích thực hiện phân loại rác thải tại hộ gia đình, tái sử dụng, tái chế các loại rác thải. Rác hữu cơ dễ phân hủy cần được thu gom và đưa vào hố ủ cố định trong khuôn viên. Đối với các loại rác còn lại, sau khi lọc ra các loại có thể tái chế, phần còn lại cần được cho vào thùng chứa và đổ vào hố rác cố định trong khuôn viên hoặc định kỳ đưa đến nơi quy định của địa phương.

b) Đối với các loại rác trong sản xuất nông nghiệp có sử dụng hóa chất (bao bì thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các loại phân bón, chất điều hòa sinh trưởng) cần cho vào hố chứa, thùng chứa theo quy định của địa phương hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất, phân phối nhằm đảm bảo an toàn cho môi trường và cộng đồng dân cư.

2. Về nước thải: Nước thải sinh hoạt phải được thu gom xử lý, không để chảy tràn lan, gây ô nhiễm môi trường.

3. Về tiếng ồn, độ rung: Không được gây tiếng ồn, độ rung quá mức, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh.

4. Về khí thải, mùi hôi: Không phát tán mùi hôi thối, mùi khó chịu trực tiếp vào môi trường, không phát tán khí thải vượt quá tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh.

5. Về hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm:

a) Các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm phải thường xuyên dọn vệ sinh chuồng trại, không để mùi hôi ảnh hưởng đến khu vực xung quanh. Chuồng trại được xây dựng xa nhà ở, xa nguồn nước ít nhất 10m, cuối hướng gió;

b) Có hệ thống biogas hoặc hố ủ phân, bể tự hoại chứa nước thải. Hố ủ phân phải được đậy kín và được chống thấm.

6. Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường theo các quy chế hoặc nội quy về bảo vệ môi trường khác đối với khu vực công cộng và khu dân cư nông thôn.

Chương IV

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ

Điều 17. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xen kẽ khu dân cư

1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong quá trình hoạt động phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.

2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhưng vẫn không đảm bảo về quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường và tiếp tục gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng sẽ bị xử lý bằng các hình thức di dời đến khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung hoặc đình chỉ hoạt động do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

3. Không được xây dựng mới các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ về gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, sự cố môi trường trong khu dân cư.

Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường

3. Thực hiện hoàn thành các công trình xử lý môi trường theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt hoặc xác nhận trước khi tiến hành hoạt động chính thức.

4. Bố trí đầu ra của hệ thống xử lý nước thải ở các vị trí dễ giám sát, thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn.

5. Thực hiện việc trồng cây xanh đạt ít nhất 20% diện tích mặt bằng khuôn viên.

6. Phòng ngừa ô nhiễm và khắc phục ô nhiễm phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch ứng phó sự cố, trang bị thiết bị, phương tiện, đào tạo lực lượng ứng phó tại chỗ và triển khai ứng phó khi xảy ra sự cố môi trường. Bồi thường mọi thiệt hại sự cố môi trường do cơ sở gây ra.

7. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động.

8. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra về môi trường.

9. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường theo quy định. Đối với các cơ sở khai thác khoáng sản, phải tiến hành ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật

Điều 19. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung

1. Khu - cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi giải trí tập trung (gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung) phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể và quy hoạch phân khu chức năng đã được phê duyệt;

b) Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt; quy hoạch, bố trí các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung phải gắn với yếu tố bảo vệ môi trường;

c) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

d) Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường và được vận hành thường xuyên;

đ) Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng về người lao động;

e) Có hệ thống quan trắc môi trường;

g) Có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.

2. Việc triển khai các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bên trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung chỉ được thực hiện sau khi đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường theo các quy chế hoặc nội quy về bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.

Điều 20. Bảo vệ môi trường tại các làng nghề

1. Việc quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường. Nhà nước khuyến khích phát triển khu, cụm công nghiệp làng nghề có chung hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề.

3. Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề phải xử lý nước thải, rác thải, khí thải đảm bảo yêu cầu. Tổ chức phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn.

4. Khuyến khích đầu tư, nghiên cứu sử dụng công nghệ sản xuất mới ít gây ô nhiễm môi trường.

5. Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường theo các quy chế hoặc nội quy về bảo vệ môi trường khác đối với làng nghề.

Điều 21. Bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm

1. Nghiêm cấm các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm nằm xen kẽ trong khu dân cư đô thị, gây ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng dân cư xung quanh.

2. Khu chăn nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Bảo đảm vệ sinh môi trường đối với khu dân cư;

b) Có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

c) Chất thải rắn chăn nuôi phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải, tránh phát tán ra môi trường;

d) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;

đ) Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.

3. Các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm chỉ được hoạt động trong các khu giết mổ tập trung do địa phương quy hoạch, quản lý và được Chi cục Thú y thẩm định, cấp chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y. Phải vận hành thường xuyên hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; đảm bảo yêu cầu về an toàn thực phẩm theo quy định.

4. Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường theo các quy chế hoặc nội quy về bảo vệ môi trường khác đối với chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

Điều 22. Bảo vệ môi trường tại bệnh viện, các cơ sở y tế khác

Bệnh viện, các cơ sở y tế khác đang hoạt động trên địa bàn tỉnh phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

1. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp và vận hành thường xuyên hệ thống thu gom, xử lý nước thải y tế, đạt tiêu chuẩn môi trường.

2. Chất thải rắn, nước thải sinh hoạt phải được xử lý sơ bộ loại bỏ các mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về cơ sở xử lý, tiêu hủy tập trung; vận chuyển chất thải rắn thông thường đến nơi quy định của địa phương.

3. Có biện pháp xử lý, tiêu hủy bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường.

4. Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra; Bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại rác thải y tế tại nguồn.

Điều 23. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng

1. Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và yêu cầu về bảo vệ môi trường.

2. Việc thi công công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép;

b) Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;

c) Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác từ hoạt động xây dựng phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

Điều 24. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải

1. Quy hoạch giao thông phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn và yêu cầu về bảo vệ môi trường.

2. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường trong khi tham gia giao thông.

3. Việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;

b) Có giấy phép vận chuyển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Khi vận chuyển phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.

4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải và thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường theo các quy chế hoặc nội quy về bảo vệ môi trường khác đối với hoạt động giao thông vận tải.

Điều 25. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu hàng hóa

1. Máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.

2. Cấm nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, hàng hóa sau đây:

a) Máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hóa chất, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu;

c) Máy móc, thiết bị, phương tiện bị nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch;

d) Thực phẩm, thuốc y tế, thuốc bảo vệ động vật, thực vật đã hết hạn sử dụng hoặc không đạt tiêu chuẩn và chất lượng.

Điều 26. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu

1. Phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Đã được cắt bỏ, tháo dỡ, phân loại, làm sạch, không lẫn những vật liệu, vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;

b) Không chứa chất thải, các tạp chất nguy hại, trừ tạp chất không nguy hại bị rời ra trong quá trình bốc xếp, vận chuyển;

c) Thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế phải có đủ các điều kiện sau đây mới được phép nhập khẩu phế liệu:

a) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường;

b) Có đủ năng lực xử lý các tạp chất đi kèm với phế liệu nhập khẩu;

c) Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu đạt tiêu chuẩn môi trường.

3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu và thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường theo các quy chế hoặc nội quy về bảo vệ môi trường khác đối với nhập khẩu phế liệu.

Điều 27. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, phục hồi môi trường sau đây:

a) Thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn thông thường; trường hợp chất thải có yếu tố nguy hại thì quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;

c) Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, khí thải độc hại ra môi trường xung quanh;

d) Làm thủ tục đóng cửa mỏ theo quy định của Luật Khoáng sản sau khi kết thúc khai thác; phục hồi môi trường sau khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.

2. Khoáng sản phải được lưu giữ, vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng, được che chắn tránh phát tán ra môi trường.

3. Việc sử dụng máy móc, thiết bị, hóa chất độc hại trong thăm dò, khảo sát, khai thác, chế biến khoáng sản phải có chứng chỉ kỹ thuật và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

4. Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến dầu khí, khoáng sản khác có chứa nguyên tố phóng xạ, chất độc hại phải tuân thủ các quy định về an toàn hóa chất, an toàn hạt nhân, bức xạ và các quy định khác về bảo vệ môi trường.

Điều 28. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch

1. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau đây:

a) Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;

b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;

c) Bố trí lực lượng làm vệ sinh môi trường.

2. Khách du lịch có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:

a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu du lịch, điểm du lịch;

b) Đổ chất thải vào thiết bị thu gom chất thải đúng nơi quy định;

c) Giữ gìn vệ sinh nơi tham quan du lịch;

d) Không được xâm hại cảnh quan, khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch theo quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 29. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Không được kinh doanh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép.

3. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải.

Điều 30. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Không sử dụng thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng hoặc nằm ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản.

3. Thuốc thú y thủy sản, hóa chất dùng trong nuôi trồng thuỷ sản đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản sau khi sử dụng hoặc hết hạn sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất thải.

4. Khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:

a) Chất thải phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường;

b) Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản;

c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản; không được sử dụng hóa chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.

Điều 31. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng

1. Nơi chôn cất, mai táng phải bảo đảm các yêu cầu về môi trường sau đây:

a) Có vị trí, khoảng cách đáp ứng điều kiện về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;

b) Không gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, sản xuất.

2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.

3. Việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.

4. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về vệ sinh phòng dịch.

Chương V

ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI

Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường

1. Thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo an toàn cho người và tài sản; ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất các nguồn gây ra sự cố, các đường dẫn phát tán chất thải, tác nhân gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe người dân.

2. Thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan Nhà nước trong quá trình điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm.

4. Thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường.

5. Bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định.

Điều 33. Huy động ứng phó sự cố môi trường

Các cơ sở, địa phương, tổ chức, cá nhân được yêu cầu huy động ứng phó sự cố môi trường phải tuân thủ sự chỉ đạo của người chỉ đạo việc ứng phó; đóng góp kinh phí, phương tiện và thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình.

Điều 34. Bồi hoàn chi phí cho việc huy động để ứng phó sự cố môi trường

Nhân lực, vật tư, phương tiện được sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn chi phí theo quy định của pháp luật.

Đối với các sự cố môi trường do tự nhiên, chi phí do ngân sách nhà nước chi trả.

Đối với các sự cố môi trường do tổ chức, cá nhân gây ra, tổ chức, cá nhân đó phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí bồi hoàn.

Điều 35. Ứng phó sự cố tràn dầu

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố tràn dầu có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố tràn dầu có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Báo cáo đến các cơ quan chủ quản, chính quyền địa phương về các thông tin liên quan đến sự cố tràn dầu.

b) Tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó kịp thời. Trường hợp sự cố tràn dầu vượt quá khả năng, nguồn lực tại chỗ không đủ tự ứng phó, chủ cơ sở phải kịp thời báo cáo cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh trợ giúp.

c) Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây ra sự cố tràn dầu theo quy định.

3. Trường hợp sự cố tràn dầu xảy ra do thiên tai, sự cố va, đâm phương tiện, do dầu từ nơi khác trôi dạt đến thì Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chủ trì hoặc chỉ định cơ quan chỉ huy hiện trường tổ chức ứng phó theo kế hoạch của địa phương.

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố tràn dầu; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công tác ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở; giám sát, theo dõi mức độ ô nhiễm dầu trong quá trình xảy ra sự cố.

Điều 36. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường

1. Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

b) Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý chất thải;

c) Giữ gìn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khu phố, nơi công cộng;

d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước về bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động nhân dân xóa bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho môi trường;

đ) Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.

2. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.

Điều 37. Quản lý chất thải

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng để hạn chế đến mức thấp nhất lượng chất thải phải tiêu hủy, thải bỏ; chất thải phải được xác định nguồn thải, khối lượng, tính chất để có phương pháp và quy trình xử lý thích hợp với từng loại chất thải.

2. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh gây phát sinh chất thải nguy hại hoặc tham gia quản lý, vận chuyển, sử dụng chất thải nguy hại phải có trách nhiệm lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại trình Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 38. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì soạn thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các văn bản đó.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, lực lượng Cảnh sát Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về lĩnh vực môi trường các cấp; xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng liên quan trong việc theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm về lĩnh vực môi trường.

3. Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng đến các doanh nghiệp sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết triệt để các vấn đề môi trường nổi cộm, bức xúc hoặc các "điểm nóng" về môi trường.

4. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc xử lý ô nhiễm triệt để của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quy định; kiên quyết đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở không hoàn thành đúng tiến độ và vẫn đang tiếp tục gây ô nhiễm.

5. Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; thực hiện công bố thông tin môi trường theo quy định của pháp luật; tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và chuyên đề.

6. Chủ trì, phối hợp với các sở, Ban ngành và các đơn vị có liên quan:

a) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.

b) Nghiên cứu các cơ chế, chính sách khuyến khích nhà đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường; dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch, đẩy nhanh việc xã hội hóa trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực thu gom, xử lý, tái chế chất thải.

c) Xem xét, kiến nghị khen thưởng các tổ chức, cá nhân xuất sắc, điển hình có thành tích trong hoạt động bảo vệ môi trường.

d) Theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên - môi trường và phát triển bền vững. Cụ thể các chỉ tiêu về chất lượng phát thải khí CO2; diện tích đất tự nhiên được bảo tồn để duy trì đa dạng sinh học; các chỉ tiêu về tài nguyên đất, nước, không khí, khoáng sản, đa dạng sinh học và các dạng tài nguyên khác. Đồng thời, tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu về tài nguyên - môi trường của các ngành để báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các kỳ kế hoạch để tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.

Điều 39. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong việc lập chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, các chương trình, dự án phát triển thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Trong cấp phép đầu tư cần hạn chế cấp phép đầu tư (mới, mở rộng) đối với các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gồm: chế biến tinh bột sắn, chế biến mủ cao su, sản xuất hóa chất cơ bản (có phát sinh nước thải công nghiệp), nhuộm, thuộc da, mạ kim loại, chế biến thủy sản, sản xuất phân bón (có phát sinh nước thải công nghiệp) và sản xuất giấy, đặc biệt tại các lưu vực sông, khu vực nhạy cảm và vùng ưu tiên bảo vệ môi trường.

3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc rà soát, cung cấp thông tin về các dự án đầu tư thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trong phạm vi quản lý nhằm hỗ trợ cơ quan quản lý môi trường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

4. Xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đầu tư các dự án xây dựng các hệ thống, cơ sở hạ tầng xử lý môi trường, các dự án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

5. Lồng ghép, cân đối nguồn vốn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng xử lý môi trường tại các đô thị, đồng thời đảm bảo nguồn vốn xây dựng hoàn chỉnh hệ thống bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh.

6. Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan theo dõi, giám sát và đánh giá các chỉ tiêu về phát triển bền vững. Đồng thời, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch phát triển tài nguyên – môi trường và phát triển bền vững trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 40. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chỉ đạo, phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh, sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc thú y thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật; trong nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; chăn nuôi và giết mổ gia súc gia cầm; bảo tồn các loài động, thực vật rừng quý hiếm. Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ mới thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp.

2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thống kê, lập kế hoạch và bố trí kinh phí để xử lý, tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản quá hạn sử dụng, thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc không nằm trong danh mục được phép sử dụng, xử lý các điểm bị ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu (nếu có).

3. Hướng dẫn sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, tiêu hủy gia súc, gia cầm bị bệnh dịch; rà soát, kiến nghị sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách quản lý phù hợp nhằm ngăn chặn việc nhập lậu, buôn bán trái phép thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục, không được phép sử dụng.

4. Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về phát triển rừng và đa dạng sinh học. Phối hợp thực hiện công tác phục hồi, bảo tồn các hệ sinh thái đất ngập nước có giá trị Khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng.

5. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan theo dõi, giám sát, và đánh giá các chỉ tiêu về tỷ lệ che phủ rừng; tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp nước sạch; tỷ lệ doanh nghiệp của ngành nông nghiệp được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001.

Điều 41. Sở Khoa học và Công nghệ

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đánh giá, giám định các thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ nhập vào địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, quản lý và kiểm soát hoạt động bức xạ trên địa bàn tỉnh.

Điều 42. Sở Y tế

1. Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý và xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh. Quản lý, giám sát việc sử dụng các thiết bị bức xạ, các loại thuốc, hóa chất phóng xạ dùng trong y tế và xử lý các chất thải phóng xạ đảm bảo an toàn.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, Ban ngành có liên quan đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống xử lý nước thải y tế của các cơ sở y tế; triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực xử lý nước thải y tế; theo dõi, giám sát, đánh giá chỉ tiêu về xử lý chất thải y tế; tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý; tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh.

Điều 43. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường đến cán bộ, công chức và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Điều 44. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Có trách nhiệm đưa nội dung bảo vệ môi trường vào các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; đưa tiêu chí giữ vệ sinh môi trường vào tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa.

2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường tại các khu di tích lịch sử, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu văn hóa và các lễ hội trên phạm vi toàn tỉnh.

Điều 45. Sở Công Thương

1. Chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở công nghiệp và thương mại, hướng dẫn thực hiện sản xuất sạch hơn, áp dụng công nghệ sạch và thân thiện môi trường đối với các cơ sở ngành Công thương, thay đổi mô hình sản xuất công nghiệp theo hướng bền vững.

2. Phối hợp các sở, ngành liên quan theo dõi, phát hiện kịp thời các hiện tượng gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường của các cơ sở kinh doanh, thương mại; xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có trách nhiệm để xử lý.

3. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan theo dõi, giám sát, đánh giá chỉ tiêu về tổng tiêu thụ năng lượng của tỉnh; tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng của ngành công nghiệp sử dụng công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường; tỷ lệ doanh nghiệp của ngành công nghiệp được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001.

Điều 46. Sở Giao thông vận tải

1. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, nạo vét lòng sông, cảng sông.

2. Quản lý, kiểm tra việc sử dụng nhiên liệu, lắp đặt các động cơ và bộ phận giảm thiểu, xử lý khói thải, tiếng ồn, việc che chắn, không để rơi vãi hàng hóa, chất thải gây ô nhiễm môi trường của các phương tiện tham gia giao thông.

Điều 47. Sở Xây dựng

1. Đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy hoạch, thiết kế, xây dựng đô thị, khu dân cư, khu dịch vụ tập trung; không cấp phép xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc có hạng mục xây dựng công trình chưa thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường.

2. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc bảo vệ môi trường đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung.

3. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan theo dõi, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tỷ lệ khu đô thị được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải; tỷ lệ khu nhà ổ chuột ở đô thị và nhà tạm ở nông thôn được xóa.

Điều 48. Công ty Cấp thoát nước và Công trình đô thị

Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan theo dõi, giám sát, đánh giá chỉ tiêu tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị; tỷ lệ chất thải rắn đô thị được xử lý hợp vệ sinh; tỷ lệ phần trăm diện tích cây xanh, mặt nước của đô thị; tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch.

Điều 49. Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các chương trình giáo dục môi trường cho các cấp học.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, hướng dẫn thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho học sinh, tổ chức phát động và triển khai các chiến dịch học sinh với công tác bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên, tái sử dụng chất thải...

Điều 50. Đài Phát thanh - Truyền hình Hậu Giang, Báo Hậu Giang và các cơ quan thông tin đại chúng

1. Có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường bằng nhiều hình thức sâu rộng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; thông tin kịp thời các sự kiện môi trường trên phạm vi của tỉnh.

2. Phát hiện và phối hợp với các cơ quan chức năng kịp thời ngăn chặn, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, phát hiện và nêu điển hình các nhân tố tích cực, các mô hình tốt trong bảo vệ môi trường.

Điều 51. Công an tỉnh

1. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, điều tra, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác về môi trường. Có trách nhiệm huy động lực lượng tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, sự cố tràn dầu. Thiết lập và duy trì đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý các vấn đề ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.

2. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường.

Điều 52. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh

Có trách nhiệm huy động lực lượng sẵn sàng phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, sự cố tràn dầu. Chủ trì phối hợp kiểm tra, phát hiện và xử lý chất độc hóa học tồn lưu sau chiến tranh.

Điều 53. Sở Tài chính

1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo ngân sách phục vụ sự nghiệp bảo vệ môi trường theo khả năng cân đối ngân sách của địa phương.

2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các ngành, Ủy ban nhân dân các cấp sử dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 54. Sở Nội vụ

Có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ tiêu biên chế đảm bảo cho công tác quản lý môi trường các cấp, đặc biệt là cấp xã. Lồng ghép các tiêu chí bảo vệ môi trường trong việc xét các danh hiệu thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh.

Điều 55. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động các hội viên và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường.

2. Giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.

Điều 56. Các sở, Ban, ngành khác

Các sở, Ban ngành khác theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các quy định và bảo vệ môi trường thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.

Điều 57. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định tại khoản 2, Điều 122 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. Đồng thời, có trách nhiệm đưa nội dung bảo vệ môi trường vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường tại địa phương.

b) Bố trí cán bộ, tổ chức chuyên môn quản lý môi trường, trang thiết bị về môi trường phục vụ công tác quản lý. Chịu trách nhiệm trong việc sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường được phân bổ đúng nội dung và hiệu quả. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp huyện cần chỉ đạo, xem xét việc bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường cho cấp xã hợp đồng cán bộ phụ trách về quản lý môi trường.

c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, lực lượng Cảnh sát Môi trường trong việc giám sát, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm về môi trường tại địa phương.

d) Thực hiện quy hoạch môi trường trên địa bàn các huyện, thị xã.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định tại khoản 3, Điều 122 của Luật Bảo vệ môi trường. Đồng thời, có trách nhiệm bố trí cán bộ phụ trách về quản lý môi trường, bố trí kinh phí cho công tác quản lý môi trường. Khuyến khích, vận động, tạo điều kiện thành lập tổ tự quản về môi trường.

b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, tổ chức vận động nhân dân thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường tại các khu vực công cộng và khu dân cư trên địa bàn; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường trong việc đánh giá khu vực, ấp và gia đình văn hóa.

c) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia giám sát, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm từng bước đẩy mạnh công tác giám sát của cộng đồng dân cư về công tác bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động ở địa phương.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 58. Khen thưởng về bảo vệ môi trường

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích và sáng kiến trong công tác bảo vệ môi trường; phát hiện và báo cáo kịp thời hoặc ngăn chặn các dấu hiệu xảy ra sự cố môi trường, các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, các hành vi hủy hoại môi trường thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Những người tham gia bảo vệ môi trường, khắc phục sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường mà bị thiệt hại tài sản, sức khỏe hoặc tính mạng thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Hàng năm, căn cứ vào thành tích bảo vệ môi trường của các tổ chức, cơ sở và căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xét khen tặng các giải thưởng môi trường cấp tỉnh và đề nghị xét tặng giải thưởng môi trường cấp quốc gia.

Điều 59. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định. Đồng thời, tổ chức, cá nhân đó phải có biện pháp khắc phục và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái hoặc sự cố môi trường mà không có các biện pháp khắc phục hoặc biện pháp khắc phục không đủ khôi phục tình trạng ban đầu thì phải chịu trách nhiệm bồi thường mọi chi phí khắc phục theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng Cảnh sát Môi trường và cơ quan quản lý môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường.

3. Cán bộ công chức, viên chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ môi trường thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 60. Tổ chức thực hiện

Các giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức, hướng dẫn triển khai Quy chế này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.