UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2011/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 04 tháng 04 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ SỬA ĐỔI XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG 5 NĂM VỀ VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông báo số 103/TB-TU ngày 30/3/1999 của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc về việc trao giải thưởng sáng tác Văn học - Nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật và lập quỹ sáng tác Văn học - Nghệ thuật; thống nhất tại cuộc họp giao ban Lãnh đạo UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Hội đồng Văn học Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc tại tờ trình số 328/TTr-HĐVHNT ngày 27-12-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế sửa đổi xét tặng Giải thưởng 5 năm về Văn học - Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế toàn bộ các văn bản trước đây trái với quy định này.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Văn học - Nghệ thuật tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG 5 NĂM VỀ VĂN HỌC – NGHỆ THUẬT TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thưởng 5 năm về Văn học – Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc là một phần thưởng trang trọng, dành cho các văn nghệ sỹ có tác phẩm xuất sắc phản ánh về “vùng đất và con người ” tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Giải thưởng 5 năm về Văn học – Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc được xét 5 năm một lần, với yêu cầu đảm bảo tính khách quan, khoa học, dân chủ và công khai; nhằm đánh giá chính xác, động viên kịp thời văn nghệ sỹ có nhiều cống hiến, đóng góp trí tuệ, tâm sức và sự sáng tạo về Văn học – Nghệ thuật phục vụ sự nghiệp phát triển của Vĩnh Phúc.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH XÉT GIẢI VÀ MỨC THƯỞNG
Điều 3. Đối tượng xét, trao Giải thưởng 5 năm về Văn học – Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Người được xét, trao Giải: Là các tác giả chuyên hoặc không chuyên, ở trong hoặc ngoài tỉnh Vĩnh Phúc, có tư tưởng, đạo đức, lối sống tốt, không vi phạm pháp luật, có một hoặc nhiều tác phẩm, hoặc nhiều tác giả đồng tác phẩm Văn học Nghệ thuật.
2. Tác phẩm được xem xét, trao Giải:
a. Là sản phẩm sáng tạo của các tác giả ở khoản 1 Điều này với đề tài con người và quê hương Vĩnh Phúc, đã được xuất bản, công bố rộng rãi; có giá trị về văn học- nghệ thuật, về nội dung tư tưởng; có ảnh hưởng tốt trong đời sống xã hội, có tác dụng giáo dục, nâng cao nhận thức của nhân dân về thẩm mỹ; góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng nói chung và phát triển nền Văn học- Nghệ thuật của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
b. Thời gian xuất bản tác phẩm: Trong phạm vi chu kỳ 5 năm xem xét Giải.
c. Các thể loại cụ thể trong từng lĩnh vực bao gồm:
* Văn học: Là tác phẩm trọn vẹn đã được xuất bản, phát hành ở trong hoặc ngoài tỉnh. Bao gồm tiểu thuyết, truyện ngắn, ký, truyện ký, thơ, truyện thơ, trường ca.
* Âm nhạc (khí nhạc hoặc ca khúc): Tác phẩm là một hoặc nhiều bản nhạc, đã được dàn dựng, phối âm, phối khí... ghi trong băng hoặc đĩa CD, VCD.
* Mỹ thuật, Nhiếp ảnh: Tác phẩm đã được trưng bày hoặc đạt giải thưởng từ cấp khu vực trở lên.
* Sân khấu và Điện ảnh (kịch bản, vở diễn): Tác phẩm đã được dàn dựng, biểu diễn, hoặc đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng được ghi lại.
* Nghiên cứu, lý luận phê bình Văn học – Nghệ thuật, sưu tầm, dịch thuật: Là công trình (từ một đến nhiều công trình) đã được nghiệm thu, hoặc được công bố trên các báo, chí chuyên ngành, phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 4: Quy trình xét Giải thưởng 5 năm về Văn học – Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc
1. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc (cơ quan thường trực của Hội đồng Văn học Nghệ thuật tỉnh), theo chu kỳ xét trao Giải, có trách nhiệm đề xuất việc xây dựng và thông báo rộng rãi Kế hoạch xét trao Giải, đề xuất thành lập các tiểu ban văn học – nghệ thuật theo từng chuyên ngành, để giúp việc cho Hội đồng xét Giải, Hội đồng Văn học Nghệ thuật, trong quá trình hoạt động xét Giải.
2. Sau khi nhận được thông báo xét giải, người tham dự xét Giải, phải gửi hồ sơ đăng ký dự xét Giải, trong đó gồm cả các tác phẩm, về Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc theo đúng thời gian, mẫu phiếu đăng ký, số lượng tác phẩm (Do Hội đồng Văn học – Nghệ thuật tỉnh quy định cụ thể).
3. Hết thời hạn nhận hồ sơ dự xét Giải, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc có trách nhiệm tổng hợp chung, phân nhóm các tác phẩm dự xét Giải theo thể loại, trình Hội đồng Văn học Nghệ thuật tỉnh, để tiến hành các bước tiếp theo của quy trình chấm, xét Giải.
4. Quy trình xét giải như sau:
a. Vòng 1 (sơ khảo): Các Tiểu ban Văn học nghệ thuật của Hội đồng xét Giải thởng 5 năm về Văn học – Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc có trách nhiệm đọc, chấm, thống nhất xếp loại theo A,B,C bằng bỏ phiếu kín từng tác phẩm, lập biên bản kết quả xét giải vòng sơ khảo và báo cáo Hội đồng xét Giải về tư tưởng, nội dung, nghệ thuật của từng tác phẩm được xếp loại.
b. Vòng 2: Hội đồng xét Giải tiến hành đọc, chấm, thống nhất và xếp loại A, B, C bằng bỏ phiếu kín các tác phẩm đã qua vòng sơ khảo và lập biên bản kết quả xét giải báo cáo Hội đồng VHNT tỉnh.
Hội đồng xét Giải có trách nhiệm báo cáo cụ thể với Hội đồng Văn học Nghệ thuật tỉnh về tư tưởng, nội dung, nghệ thuật của từng tác phẩm đã qua các bước xếp loại trên.
c. Vòng 3: Hội đồng Văn học - Nghệ thuật tỉnh thảo luận, xem xét cụ thể và tiến hành bỏ phiếu kín cho từng tác phẩm. Trên cơ sở kết quả đó, Hội đồng Văn học Nghệ thuật tỉnh tiến hành phân loại các giải thưởng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Trong cả 3 vòng bỏ phiếu kín, nếu thành viên Hội đồng VHNT, Hội đồng xét giải hoặc thành viên các Tiểu ban có tác phẩm dự xét giải thì thành viên đó không được tham dự bỏ phiếu cho tác phẩm của mình.
Điều 5: Tiêu chí xếp loại giải thưởng
Tác phẩm đạt giải phải đạt yêu cầu qui định tại Điều 3 Quy chế này và đảm bảo các tiêu chí sau:
1. Giải A: Là những tác phẩm VHNT có giá trị xuất sắc về nội dung và nghệ thuật, có ảnh hưởng tốt trong đời sống xã hội.
2. Giải B: Là những tác phẩm VHNT có giá trị cao về nội dung và nghệ thuật, có ảnh hưởng tốt trong đời sống xã hội.
3. Giải C: Là những tác phẩm có giá trị tốt về nội dung và nghệ thuật, có ảnh hưởng tốt trong đời sống xã hội.
4. Giải Khuyến khích: là những tác phẩm có giá trị khá về nội dung và nghệ thuật, có ảnh hưởng tốt trong đời sống xã hội.
Điều 6: Mức thưởng
- Giải loại A trị giá 25.000.000 đồng (Hai mươi lăm triệu đồng), kèm theo Bằng chứng nhận;
- Giải loại B trị giá 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng), kèm theo Bằng chứng nhận;
- Giải loại C trị giá 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng), kèm theo Bằng chứng nhận;
- Giải Khuyến khích trị giá 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng), kèm theo Bằng chứng nhận.
Kinh phí giải thưởng do ngân sách tỉnh cấp được dự toán và cấp bổ sung ngoài kế hoạch kinh phí được giao của Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, ngoài ra còn được huy động từ nguồn hợp pháp khác.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hội đồng Văn học – Nghệ thuật tỉnh, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc Hội đồng Văn học – Nghệ thuật tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.
- 1 Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 2922/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quy chế Tặng thưởng Văn học - Nghệ thuật Khánh Hòa hàng năm kèm theo Quyết định 2800/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Đắk Nông
- 4 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học, Nghệ thuật tỉnh Kon Tum
- 5 Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
- 7 Quyết định 1926/2009/QĐ-UBND về quy chế xét tặng giải thưởng văn học nghệ thuật tỉnh Hà Giang
- 8 Quyết định 54/2007/QĐ-UBND Quy chế xét tặng giải thưởng Pác Bó (sửa đổi) do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 10/2015/QĐ-UBND Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
- 2 Quyết định 2922/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quy chế Tặng thưởng Văn học - Nghệ thuật Khánh Hòa hàng năm kèm theo Quyết định 2800/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật tỉnh Đắk Nông
- 4 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học, Nghệ thuật tỉnh Kon Tum
- 5 Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
- 7 Quyết định 1926/2009/QĐ-UBND về quy chế xét tặng giải thưởng văn học nghệ thuật tỉnh Hà Giang
- 8 Quyết định 54/2007/QĐ-UBND Quy chế xét tặng giải thưởng Pác Bó (sửa đổi) do tỉnh Cao Bằng ban hành