ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2012/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 5 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh tại Công văn số 74-CV/VHNT ngày 18 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 150/2002/QĐ-UB ngày 13 tháng 12 năm 2002 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố và Quyết định số 19/2005/QĐ-UB ngày 31 tháng 01 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về sửa đổi khoản 7.3 Điều 7 của Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành có liên quan và Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC NGHỆ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Điều 1. Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh là giải thưởng cho các tác phẩm văn học nghệ thuật xuất sắc thuộc các ngành: Văn học, Sân khấu, Mỹ thuật, Âm nhạc, Điện ảnh, Nhiếp ảnh, Kiến trúc và Múa.
Giải thưởng này nhằm tôn vinh các tác giả, tác phẩm tiêu biểu có ảnh hưởng sâu rộng trong quần chúng; động viên, khích lệ các văn nghệ sĩ phát huy tính năng động sáng tạo nghệ thuật góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Điều 2. Những tác phẩm được xét thưởng là những tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh lịch sử dân tộc, truyền thống đấu tranh cách mạng và công cuộc đổi mới vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta. Ưu tiên cho những tác phẩm lấy đề tài về Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Phương thức giới thiệu
Các tác phẩm dự giải phải được xem xét, bình chọn từ Hội đồng nghệ thuật và Ban Thường vụ các Hội Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (Hội chuyên ngành) hoặc do Hội đồng thẩm định tác phẩm văn học nghệ thuật của Liên Hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh giới thiệu cho các Hội.
Điều 4. Đối tượng tác giả và tác phẩm được tham dự giải thưởng
1. Về tác giả:
Tất cả công dân Việt Nam là hội viên của các Hội chuyên ngành tại thời điểm xét thưởng đều được gửi tác phẩm tham dự giải thưởng thông qua các Hội chuyên ngành.
2. Về tác phẩm:
a) Tác phẩm tham dự giải thưởng là tác phẩm của cá nhân hoặc tập thể tác giả thuộc các ngành: Văn học, Sân khấu, Mỹ thuật, Âm nhạc, Điện ảnh, Nhiếp ảnh, Kiến trúc và Múa.
b) Tác phẩm tham dự giải thưởng phải là tác phẩm mới đã được công bố trong thời gian 5 năm trước khi xét thưởng.
c) Tác phẩm tham dự giải thưởng có thể là tác phẩm đã được tặng giải trong nước hoặc quốc tế và đã được xây dựng hoặc công diễn.
Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh được chia làm 2 loại: loại cho nhóm tác giả và loại cho tác giả độc lập. Mỗi nhóm có hạng Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích.
1. Loại cho nhóm tác giả:
Nhóm tác giả cho các tác phẩm Âm nhạc, Điện ảnh, Sân khấu, Múa, Kiến trúc, Mỹ thuật. Bao gồm:
a) Âm nhạc: Nhạc kịch, thanh xướng kịch.
b) Điện ảnh: Phim truyện điện ảnh, phim truyện truyền hình, phim tài liệu, phim hoạt hình.
c) Sân khấu: Vở diễn hoàn chỉnh các thể loại.
d) Múa: Vũ kịch, tổ khúc múa, thơ múa.
đ) Kiến trúc: Công trình kiến trúc, trang trí nội ngoại thất và đồ án quy hoạch được duyệt.
e) Mỹ thuật: Cụm tượng đài, tranh hoành tráng.
2. Loại cho tác giả độc lập:
Tác giả độc lập cho các tác phẩm Văn học, Âm nhạc, Kiến trúc, Mỹ thuật, Nhiếp ảnh. Bao gồm:
a) Văn học: Tiểu thuyết, tập truyện ngắn, tập thơ.
b) Âm nhạc: Giao hưởng, hợp xướng, ca khúc, tập ca khúc.
c) Kiến trúc: Công trình kiến trúc, trang trí nội ngoại thất và đồ án quy hoạch được duyệt.
d) Mỹ thuật: Tranh, tượng; cụm tranh, cụm tượng.
đ) Nhiếp ảnh: Ảnh đơn nghệ thuật, bộ ảnh nghệ thuật.
3. Tỷ lệ phân chia giá trị giải thưởng cho nhóm tác giả sẽ do Ban Thường vụ các Hội chuyên ngành quyết định căn cứ vào các quy định hiện hành.
4. Kinh phí chung và trị giá các loại Giải thưởng của mỗi lần xét tặng Giải thưởng được tính bằng tiền đồng Việt Nam, sẽ do Liên Hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố và Sở Tài chính đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định.
5. Trong quá trình xét Giải thưởng, Hội đồng chấm giải có quyền đề xuất trao tặng Giải đặc biệt xuất sắc có giá trị cao hơn Giải nhất.
SƠ KHẢO, CHUNG KHẢO XÉT VÀ TRAO GIẢI THƯỞNG
Điều 6. Về công tác sơ khảo xét giải thưởng
1. Hội đồng nghệ thuật và Ban Thường vụ các Hội chuyên ngành sơ khảo xét giải thưởng ở ngành mình.
2. Hội đồng nghệ thuật do Ban Chấp hành các Hội chuyên ngành ký quyết định thành lập, có số lượng từ 5 đến 7 người.
3. Ban Thường vụ các Hội chuyên ngành tham dự sơ khảo xét giải thưởng với vai trò tư vấn, không tham gia bỏ phiếu bình chọn.
4. Việc sơ khảo được tiến hành hai bước:
a) Bước 1: Từng thành viên trong Hội đồng nghệ thuật các Hội chuyên ngành được cung cấp đầy đủ tác phẩm để nghiên cứu trước.
b) Bước 2: Tập thể Hội đồng nghệ thuật các Hội chuyên ngành tiến hành xem, đọc, nghe, khảo sát thực tế và bỏ phiếu kín bầu chọn tác phẩm. Sau đó lập biên bản giới thiệu lên Hội đồng chấm giải.
5. Các tác phẩm được chọn đưa vào xét giải vòng chung khảo phải có 2/3 số phiếu thuận trở lên của tổng số thành viên Hội đồng nghệ thuật có mặt.
6. Thành viên Hội đồng nghệ thuật nếu có tác phẩm tham dự xét giải thì không được tham gia xét và bỏ phiếu cho tác phẩm của mình.
7. Các cuộc họp sơ khảo đều phải ghi biên bản. Các biên bản, bản giám định và phiếu bầu đều phải được lưu giữ đầy đủ và chuyển giao tới Hội đồng chấm giải.
8. Mỗi Hội chuyên ngành được chọn từ 5 đến 7 tác phẩm của chuyên ngành mình để giới thiệu tham dự xét giải. Nếu có hơn 7 tác phẩm đạt 2/3 số phiếu thuận trở lên, thì ưu tiên chọn tác phẩm theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp.
Điều 7. Về công tác chung khảo xét giải thưởng
1. Thành phần Hội đồng chấm giải bao gồm:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh: Chủ tịch Hội đồng.
b) Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Liên Hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh: Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng.
c) Phó Chủ tịch Thường trực Đoàn Chủ tịch Liên Hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh: Phó Chủ tịch Hội đồng.
d) Các Ủy viên Hội đồng:
- Thường vụ Đoàn Chủ tịch Liên Hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh;
- Đại diện Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Đại diện Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Đại diện Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố;
- Chủ tịch các Hội Văn học Nghệ thuật chuyên ngành.
2. Hội đồng chấm giải làm việc tập thể, trao đổi, thảo luận, đánh giá, so sánh thật cụ thể, khách quan các tác phẩm do các Hội chuyên ngành tuyển chọn sơ khảo để chọn ra những tác phẩm có giá trị nhất và bỏ phiếu kín đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố xét tặng giải thưởng.
3. Hội đồng chấm giải có quyền mời các chuyên gia có uy tín trong từng lĩnh vực tham gia tư vấn xét giải, nhưng không được bỏ phiếu bầu chọn.
4. Các tác phẩm được trao tặng giải thưởng phải có 2/3 số phiếu thuận trở lên của tổng số thành viên Hội đồng chấm giải có mặt.
5. Thành viên Hội đồng chấm giải nếu có tác phẩm tham dự xét chung khảo thì không được tham gia xét và bỏ phiếu cho tác phẩm của mình.
6. Các cuộc họp của Hội đồng chấm giải đều phải ghi biên bản. Các biên bản, bản giám định và phiếu bầu đều phải được lưu giữ đầy đủ.
Điều 8. Việc trao tặng Giải đặc biệt xuất sắc sẽ do Chủ tịch Hội đồng chấm giải đề cử và phải có 100% số phiếu thuận của tổng số thành viên Hội đồng chấm giải có mặt.
Điều 9. Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh được tiến hành xét chọn vào năm cuối của đợt xét giải.
Điều 10. Liên Hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm:
1. Đôn đốc các Hội Văn học Nghệ thuật chuyên ngành về tiến trình xét chọn phần sơ khảo cho kịp thời gian chung.
2. Mời họp, tổ chức các cuộc họp của Hội đồng chấm giải. Tiến hành các khâu chuẩn bị cho lễ trao giải.
3. Dự trù kinh phí cho các hoạt động liên quan đến công tác xét giải. Chi trả thù lao cho Hội đồng chấm giải, Hội đồng nghệ thuật các Hội chuyên ngành, chuyên gia tư vấn, Ban Tổ chức, Thư ký, nhân viên phục vụ. Tiền thù lao được trích ra từ kinh phí giải thưởng.
2. Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh định kỳ 5 năm lần thứ nhất được tính từ năm 2006 đến năm 2011. Sau đó cứ 5 năm sẽ được xét tặng một lần.
3. Liên Hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Thành phố phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Thi đua - Khen thưởng thành phố và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ công bố “Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” với yêu cầu trang trọng, nghiêm túc vào quý 1 năm kế tiếp của đợt xét giải.
4. Việc công bố “Giải thưởng Văn học Nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh” phải được xem là thành tựu văn hóa chung của thành phố Hồ Chí Minh và được kết hợp với việc tổ chức phát hành, công diễn các tác phẩm được giải một cách rộng rãi, trang trọng nhằm giới thiệu đến các tầng lớp nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và cả nước.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện, Quy chế này sẽ được Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp vói tình hình thực tế theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Thành phố và Hội đồng chấm giải “Giải thưởng văn học nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh”./.
- 1 Quyết định 19/2005/QĐ-UB sửa đổi khoản 7.3 của Điều 7 Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 150/2002/QĐ-UB phê duyệt Quy chế Giải thưởng Văn học nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 150/2002/QĐ-UB phê duyệt Quy chế Giải thưởng Văn học nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2015 xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật năm 2016 tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm
- 3 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Giải thưởng Văn học nghệ thuật Chế Lan Viên tỉnh Quảng Trị
- 4 Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
- 5 Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy chế sửa đổi xét tặng Giải thưởng 5 năm về Văn học - Nghệ thuật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6 Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Nguyễn Quang Diêu do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7 Quyết định 30/2011/QĐ-UBND sửa đổi một số điều, khoản trong điều lệ giải thưởng Văn học Nghệ thuật do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8 Quyết định 80/2010/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9 Thông tư 11/2010/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Nội vụ ban hành
- 10 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 11 Quyết định 41/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về giải thưởng Văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 12 Quyết định 22/2005/QĐ-UBND Quy chế giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Đồng Tháp mang tên giải thưởng Nguyễn Quang Diêu
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Quyết định 110/2002/QĐ-UB về Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng của tỉnh Lào Cai
- 1 Quyết định 19/2005/QĐ-UB sửa đổi khoản 7.3 của Điều 7 Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 150/2002/QĐ-UB phê duyệt Quy chế Giải thưởng Văn học nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 41/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về giải thưởng Văn học nghệ thuật Côn Sơn - Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 4 Quyết định 110/2002/QĐ-UB về Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Phan Xi Păng của tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng văn học, nghệ thuật Phan Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 80/2010/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Trịnh Hoài Đức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7 Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy chế sửa đổi xét tặng Giải thưởng 5 năm về Văn học - Nghệ thuật do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8 Quyết định 30/2011/QĐ-UBND sửa đổi một số điều, khoản trong điều lệ giải thưởng Văn học Nghệ thuật do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9 Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Nguyễn Quang Diêu do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 10 Quyết định 22/2005/QĐ-UBND Quy chế giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Đồng Tháp mang tên giải thưởng Nguyễn Quang Diêu
- 11 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Giải thưởng Văn học nghệ thuật Chế Lan Viên tỉnh Quảng Trị
- 12 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND Quy chế Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm
- 13 Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2015 xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật năm 2016 tỉnh Phú Yên