ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2013/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 01 tháng 3 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Căn cứ công văn số 05/HĐND-TH ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc cho ý kiến với Tờ trình số 76/TTr-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 375/TTr-SNV ngày 21 tháng 02 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (gồm 04 Chương, 16 Điều).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ các văn bản: Quyết định số 364/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và khu phố; khoản 2 Điều 8 của Quy định về số lượng, các chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố (ban hành kèm theo Quyết định số 1299/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận).
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thôn, khu phố
Quy định thống nhất tên gọi thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận: dưới xã gọi là thôn; dưới phường, thị trấn gọi là khu phố.
Thôn, khu phố không phải là một cấp hành chính mà là một tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố
1. Thôn, khu phố chịu sự quản lý Nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của thôn, khu phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các thôn, khu phố đang hoạt động ổn định để thành lập thôn mới, khu phố mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, khu phố để thành lập thôn mới, khu phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn, khu phố.
4. Các thôn, khu phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập thôn mới, khu phố mới thì điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới có thể thấp hơn các quy định tại Điều 5 của quy chế kèm theo Quyết định này.
5. Trường hợp không thành lập thôn mới, khu phố mới theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào thôn, khu phố hiện có cho phù hợp, đảm bảo thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, khu phố.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ
Điều 3. Tổ chức của thôn, khu phố
1. Mỗi thôn có trưởng thôn, 01 phó trưởng thôn và các tổ chức tự quản khác của thôn giúp việc cho trưởng thôn.
2. Mỗi khu phố có trưởng khu phố, 01 phó trưởng khu phố và các tổ chức tự quản khác của khu phố giúp việc cho trưởng khu phố.
Mỗi khu phố được thành lập một tổ bảo vệ dân phố theo quy định tại mục 1.2, khoản 1, Điều 1 Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định số lượng chức danh và mức phụ cấp hằng tháng cho lực lượng bảo vệ dân phố.
3. Mỗi thôn, khu phố có: Bí thư Chi bộ thôn, Bí thư Chi bộ khu phố kiêm Trưởng Ban công tác mặt trận; trưởng thôn, trưởng khu phố; phó trưởng thôn kiêm Công an viên, phó trưởng khu phố.
Trường hợp những thôn, khu phố không có chi bộ thì mỗi thôn, khu phố có: Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, Trưởng Ban công tác Mặt trận khu phố; trưởng thôn, trưởng khu phố; phó trưởng thôn kiêm Công an viên, phó trưởng khu phố.
Điều 4. Nội dung hoạt động và hội nghị của thôn, khu phố
Những nội dung hoạt động và hội nghị của thôn, khu phố được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
Điều 5. Điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới
Việc thành lập thôn mới, khu phố mới phải đảm bảo có các điều kiện sau:
1. Quy mô hộ gia đình:
a) Đối với thôn: ở vùng đồng bằng phải có từ 200 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi, phải có từ 100 hộ gia đình trở lên;
b) Đối với khu phố: ở vùng đồng bằng phải có từ 250 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi, phải có từ 150 hộ gia đình trở lên.
Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các thôn hiện có của xã thành khu phố thuộc phường, thị trấn.
2. Thôn và khu phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với thôn phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
Điều 6. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới
1. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương thành lập thôn mới, khu phố mới; Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới.
Nội dung chủ yếu của đề án gồm:
- Sự cần thiết phải thành lập thôn mới, khu phố mới;
- Tên gọi của thôn mới, khu phố mới;
- Vị trí địa lý, ranh giới của thôn mới, khu phố mới (bản đồ thể hiện vị trí địa lý; tỷ lệ 1/500);
- Dân số (số hộ, số nhân khẩu) của thôn mới, khu phố mới;
- Diện tích tự nhiên của thôn mới, khu phố mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
- Các điều kiện khác được quy định tại
- Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới về đề án thành lập thôn mới, khu phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về đề án.
3. Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn mới, khu phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có tờ trình (kèm theo hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã);
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất xem xét ban hành nghị quyết thành lập thôn mới, khu phố mới. Sau khi có nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập thôn mới, khu phố mới.
Điều 7. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có
1. Đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Quy định này thì sau khi có quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có.
Nội dung chủ yếu của đề án gồm:
- Sự cần thiết ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có;
- Vị trí địa lý, ranh giới của thôn, khu phố sau khi ghép (bản đồ thể hiện vị trí địa lý; tỷ lệ 1/500);
- Dân số (số hộ, số nhân khẩu) của thôn, khu phố sau khi ghép;
- Diện tích tự nhiên của thôn, khu phố sau khi ghép (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
- Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư thôn, khu phố hiện có) về đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về đề án.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có, nếu có được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất; trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày có nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có.
Chương III
TRƯỞNG THÔN, TRƯỞNG KHU PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 8. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng thôn, trưởng khu phố
Những tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng thôn, trưởng khu phố; phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
Điều 9. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, trưởng khu phố; phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố
1. Đề cử trưởng thôn, trưởng khu phố và giới thiệu phó trưởng thôn và phó trưởng khu phố:
- Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố đề cử trưởng thôn, trưởng khu phố;
- Trưởng thôn, trưởng khu phố giới thiệu phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố giúp việc (sau khi có sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố).
2. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, trưởng khu phố thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố thực hiện như đối với trưởng thôn, trưởng khu phố.
3. Nhiệm kỳ của trưởng thôn, trưởng khu phố; phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố:
- Trưởng thôn và trưởng khu phố có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập thôn mới, khu phố mới hoặc khuyết trưởng thôn, trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định trưởng thôn, trưởng khu phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, khu phố bầu được trưởng thôn, trưởng khu phố mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định trưởng thôn, trưởng khu phố lâm thời.
- Nhiệm kỳ của phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố thực hiện theo nhiệm kỳ của trưởng thôn, trưởng khu phố.
4. Trưởng thôn, trưởng khu phố; phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
Điều 10. Tổ chức bầu trưởng thôn, trưởng khu phố thành cuộc bầu cử riêng
1. Công tác chuẩn bị:
a) Chậm nhất 20 (hai mươi) ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử trưởng thôn, trưởng khu phố; Chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử;
b) Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, khu phố tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử trưởng thôn, trưởng khu phố; báo cáo với Chi ủy chi bộ thôn, khu phố đề thống nhất danh sách người ra ứng cử (ít nhất là 02 người);
c) Chậm nhất là 10 (mười) ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban công tác mặt trận thôn, khu phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, khu phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử trưởng thôn, trưởng khu phố. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, khu phố chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
2. Toàn thể cử tri hoặc chủ hộ hay cử tri đại diện hộ tham gia bầu trực tiếp trưởng thôn, trưởng khu phố theo hình thức bỏ phiếu kín: Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giúp đỡ tổ chức bầu trưởng thôn, trưởng khu phố.
3. Tổ bầu cử:
a) Thành lập tổ bầu cử: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập.
Tổ bầu cử không quá 7 thành viên do Trưởng Ban công tác Mặt trận làm tổ trưởng. Các thành viên khác đại diện của tổ chức Đảng và một số đoàn thể như thanh niên, phụ nữ, nông dân và cựu chiến binh của thôn, …;
b) Nhiệm vụ của tổ bầu cử:
- Lập và niêm yết danh sách cử tri tham gia bầu cử, danh sách ứng cử viên chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức bầu cử.
- Nhận tài liệu và phiếu bầu (có đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định) từ Ủy ban nhân dân xã để phát cho cử tri trong ngày bầu cử; chuẩn bị hòm phiếu.
- Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày bầu cử, nơi bỏ phiếu, danh sách ứng cử viên, thời gian bỏ phiếu trong thời hạn 05 ngày trước ngày bầu cử.
- Bố trí, trang trí phòng bỏ phiếu.
- Tổ chức ngày bầu cử theo đúng nội quy của phòng bỏ phiếu.
- Xét giải quyết những khiếu nại về bầu cử.
- Kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu.
- Công bố kết quả bầu cử.
- Báo cáo kết quả bầu cử, chuyển giao biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu và các tài liệu liên quan đến việc bầu cử trưởng thôn, trưởng khu phố lên Ủy ban nhân dân, Ủy ban tổ quốc Mặt trận cấp xã.
Tổ bầu cử hết nhiệm vụ khi đã công bố kết quả bầu cử cho nhân dân biết và trình đầy đủ các thủ tục liên quan đến công tác bầu cử lên Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử:
a) Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại phòng bỏ phiếu ngay khi cuộc bỏ phiếu kết thúc;
b) Trước khi mở hòm phiếu tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong số phiếu bầu còn lại không sử dụng và mời 02 cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó để chứng kiến việc kiểm phiếu;
c) Tổ trưởng tổ bầu cử công bố kết quả bầu cho từng người và người trúng cử trưởng thôn, trưởng khu phố. Người trúng cử trưởng thôn, trưởng khu phố là người có số phiếu bầu hợp lệ cao nhất và trên 50% số cử tri tham gia bầu cử. Kết quả chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu;
5. Căn cứ biên bản kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết quả hội nghị bầu trưởng thôn, trưởng khu phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận người trúng cử trưởng thôn, trưởng khu phố. Trưởng thôn, trưởng khu phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 11. Kinh phí bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, trưởng khu phố; phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố
Kinh phí bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, trưởng khu phố; phó trưởng thôn, phó trưởng khu phố do ngân sách cấp xã cấp bổ sung theo quy định.
Điều 12. Về chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố
1. Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố được hưởng phụ cấp hằng tháng được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quyết định số 1299/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành quy định về số lượng, các chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố;
2. Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Sở Nội vụ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí phân loại thôn, khu phố phù hợp với thực tế quy mô dân số, diện tích và tính đặc thù của địa phương.
2. Thẩm định việc thành lập thôn mới, khu phố mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Thẩm định phân loại thôn, khu phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại thôn, khu phố theo quy định .
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ; quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố được ban hành tại Quyết định này.
5. Hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về quá trình thực hiện Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ; quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 14. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua;
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ; quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 15. Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã
1. Chỉ định trưởng thôn, trưởng khu phố lâm thời.
2. Quyết định công nhận trưởng thôn, trưởng khu phố và phó trưởng thôn, phó Trưởng khu phố.
3. Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của trưởng thôn, trưởng khu phố trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ; quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 16. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy chế này, nếu có những vấn đề vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi bổ sung, đề nghị quý cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét quyết định./.
- 1 Quyết định 1299/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Quyết định 364/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và khu phố của tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn và thôn - khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4 Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thôn, Khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 6 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, buôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3 Quyết định 99/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2010/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4 Quyết định 48/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 6 Quyết định 941/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 515/2007/QĐ-UBND và Quyết định 516/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7 Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 8 Quyết định 98/QĐ-UBND năm 2008 quy định số lượng chức danh và mức phụ cấp hằng tháng cho lực lượng Bảo vệ dân phố do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9 Quyết định 515/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 20/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, buôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 99/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2010/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 48/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4 Quyết định 941/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 515/2007/QĐ-UBND và Quyết định 516/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5 Quyết định 515/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành