ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2015/QĐ-UBND | Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 05 tháng 02 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP, MỨC PHỤ CẤP KIÊM NHIỆM CHỨC DANH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THÔN - KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2014/NQ-HĐND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn và thôn - khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 262/TTr-SNV ngày 28 tháng 01 năm 2015 về việc quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn và thôn - khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, Báo cáo kết quả thẩm định số 97/BC-STP ngày 16 tháng 01 năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn và thôn - khu phố, gồm những nội dung sau:
1. Quỹ phụ cấp khoán:
- Cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 20,3 tháng lương tối thiểu chung.
- Cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,6 tháng lương tối thiểu chung.
- Cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 17,6 tháng lương tối thiểu chung;
b) Đối với thôn, khu phố:
Ngân sách khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, khu phố như sau:
- Đối với các thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã có khó khăn về ngân sách theo quy định của Bộ Tài chính và thôn thuộc xã loại 1, xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 tháng lương tối thiểu chung.
- Đối với các thôn thuộc xã; khu phố thuộc phường, thị trấn còn lại được khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 tháng lương tối thiểu chung.
2. Số lượng, chức danh của những người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn:
a) Số lượng:
- Cấp xã loại 1 được bố trí tối đa không quá 22 người.
- Cấp xã loại 2 được bố trí tối đa không quá 20 người.
- Cấp xã loại 3 được bố trí tối đa không quá 19 người;
b) Chức danh:
- Công tác Đảng bao gồm: tổ chức, kiểm tra, tuyên giáo, dân vận, văn phòng.
- Công tác đoàn thể bao gồm: Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Phó bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Công tác quốc phòng, an ninh bao gồm: phó chỉ huy quân sự cấp xã, phó trưởng Công an (đối với nơi không có lực lượng công an chính quy), Công an viên thường trực hoặc trưởng ban Bảo vệ dân phố;
- Công tác nội chính, tổng hợp bao gồm: văn thư - lưu trữ - thủ quỹ, tư pháp - hộ tịch, nội vụ - tôn giáo - thi đua - khen thưởng - dân tộc.
- Công tác văn hóa, xã hội bao gồm: lao động - thương binh và xã hội; y tế; dân số - gia đình và trẻ em, giáo dục - văn hóa - thể dục thể thao - truyền thanh.
- Công tác kinh tế, kỹ thuật bao gồm: kế hoạch - thống kê, nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông - xây dựng - đô thị, tài nguyên và môi trường, công thương.
3. Số lượng, chức danh của những người hoạt động không chuyên trách thôn - khu phố:
a) Số lượng: mỗi thôn, khu phố được bố trí không quá 03 người;
b) Chức danh:
- Đối với các thôn, bao gồm 07 chức danh: bí thư chi bộ thôn; trưởng ban công tác mặt trận; trưởng thôn; thôn đội trưởng; phó trưởng thôn; Công an viên; nhân viên y tế thôn.
- Đối với các khu phố, bao gồm 06 chức danh: bí thư chi bộ, trưởng ban công tác mặt trận, trưởng khu phố, phó khu phố, tổ trưởng tổ bảo vệ khu phố, tổ phó tổ bảo vệ khu phố.
4. Chế độ phụ cấp:
b) Phụ cấp tăng thêm do trình độ chuyên môn nghiệp vụ (nếu có): những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã ngoài khoản phụ cấp được hưởng hàng tháng, thì có thể được hưởng phần chênh lệch tăng thêm để đảm bảo tương quan trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo, cụ thể như sau:
- Đối với trình độ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ, mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu là 1,86.
- Đối với trình độ cao đẳng chuyên môn nghiệp vụ, mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu là 2,10.
- Đối với trình độ đại học chuyên môn nghiệp vụ, mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu là 2,34;
Riêng năm 2015, việc chi trả phụ cấp tăng thêm theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 4 Điều này được trích từ ngân sách địa phương. Những năm tiếp theo, việc chi trả phụ cấp tăng thêm được tính từ nguồn quỹ khoán phụ cấp của ngân sách Trung ương; mức khoán chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 2. Mức khoán kinh phí hoạt động hàng năm đối với các chi hội thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, khu phố: căn cứ vào tình hình thực tế ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí hoạt động hàng năm đối với các chi hội thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, khu phố theo Thông tư số 49/2012/TT-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm:
a) Quyết định việc sắp xếp, phân công những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn - khu phố theo vị trí việc làm; việc bố trí kiêm nhiệm của từng chức danh để đảm bảo tính hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị;
b) Lập danh sách những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, khu phố; mức phụ cấp, phụ cấp tăng thêm (nếu có) trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm: căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và đề nghị của cấp xã phê duyệt danh sách những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, khu phố; mức phụ cấp, phụ cấp tăng thêm (nếu có), mức phụ cấp kiêm nhiệm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ những quy định về những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn - khu phố tại Quy định về số lượng, các chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 1299/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Điều 3, khoản 1 Điều 12 Quy chế hoạt động của thôn, khu phố ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1299/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND sửa đổi khoản 5, Điều 1 Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn - khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4 Quyết định 27/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn và thôn - khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5 Quyết định 27/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn và thôn - khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1 Quyết định 03/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn và bố trí kiêm nhiệm những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2 Quyết định 74/2016/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố tỉnh Điện Biên
- 4 Nghị quyết 137/2015/NQ-HĐND Quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố tỉnh Gia Lai
- 5 Nghị quyết 30/2014/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
- 6 Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7 Quyết định 285/2014/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức khoán quỹ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thuộc tỉnh Bắc Ninh
- 8 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 10 Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 11 Thông tư 49/2012/TT-BTC hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí hoạt động của Chi hội thuộc tổ chức Chính trị - xã hội thuộc xã đặc biệt khó khăn do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Quyết định 43/2011/QĐ-UBND Quy định về chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 13 Nghị quyết 184/2010/NQ-HĐND16 quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế ở tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn tỉnh Bắc Ninh
- 14 Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 15 Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 16 Thông tư 12/2010/TT-BCA hướng dẫn Pháp lệnh công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP do Bộ Công an ban hành
- 17 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 18 Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 19 Quyết định 75/2009/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Nghị định 38/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ dân phố
- 21 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 22 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 03/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn và bố trí kiêm nhiệm những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2 Quyết định 74/2016/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 10/2015/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố tỉnh Điện Biên
- 4 Nghị quyết 137/2015/NQ-HĐND Quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố tỉnh Gia Lai
- 5 Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 285/2014/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức khoán quỹ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thuộc tỉnh Bắc Ninh
- 7 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về số lượng, chức danh, mức phụ cấp, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8 Quyết định 43/2011/QĐ-UBND Quy định về chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9 Nghị quyết 184/2010/NQ-HĐND16 quy định số lượng, chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế ở tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn tỉnh Bắc Ninh