THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1219/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ỨNG TRƯỚC VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ KẾ HOẠCH NĂM 2013
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 6593/BKHĐT-TH ngày 30 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện ứng trước vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2013 là 21.439,42 tỷ đồng (hai mươi mốt nghìn bốn trăm ba mươi chín tỷ bốn trăm hai mươi triệu đồng), trong đó vốn ngân sách nhà nước là 6.314,57 tỷ đồng, vốn trái phiếu Chính phủ là 15.124,85 tỷ đồng theo các nguyên tắc, tiêu chí, danh mục và mức vốn ứng trước đối với các dự án của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại vẳn bản số 6593/BKHĐT-TH ngày 30 tháng 8 năm 2012.
Số vốn ứng trước kế hoạch năm 2013 được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 và giải ngân đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2013.
Điều 2.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương thông báo danh mục,mức vốn ứng của từng dự án và hướng dẫn các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện ứng vốn theo quy định tại
2. Bộ Tài chính kiểm soát và thực hiện việc tạm ứng cho các dự án theo quy định tại bản số 1023/TTg-KTTH ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3.
Các Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ danh mục và mức vốn ứng có trách nhiệm;
1. Thông báo và đôn đốc các đơn vị thuộc phạm vi pháp luật quản lý triển khai thực hiện việc ứng vốn theo đúng danh mục được thông báo;
2. Bố trí đủ nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2013 để hoàn trả số vốn ứng trước.
3. Thành phố Hải Phòng và tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương để hoàn trả các khoản ứng trước vốn đối ứng các dự án ODA.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Các Bộ trưởng: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tổng Giám đốc Đường sắt Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ tướng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
- 1 Quyết định 1484/QĐ-TTg năm 2013 ứng trước kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 1439/QĐ-TTg năm 2013 ứng trước vốn đối ứng nguồn ngân sách nhà nước của chương trình, dự án ODA do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 5477/BKHĐT-TH về nhu cầu ứng trước vốn ngân sách trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4 Công văn 1791/BKHĐT-TH về báo cáo giải ngân khoản ứng trước được chuyển thành vốn cấp từ nguồn vượt thu và bội chi ngân sách nhà nước năm 2009 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Quyết định 1897/QĐ-TTg năm 2010 về ứng trước vốn dự toán ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 939/QĐ-TTg năm 2009 về việc ứng trước vốn dự toán ngân sách nhà nước các năm 2010, 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 1 Quyết định 1484/QĐ-TTg năm 2013 ứng trước kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 1439/QĐ-TTg năm 2013 ứng trước vốn đối ứng nguồn ngân sách nhà nước của chương trình, dự án ODA do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 5477/BKHĐT-TH về nhu cầu ứng trước vốn ngân sách trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4 Công văn 1791/BKHĐT-TH về báo cáo giải ngân khoản ứng trước được chuyển thành vốn cấp từ nguồn vượt thu và bội chi ngân sách nhà nước năm 2009 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Quyết định 1897/QĐ-TTg năm 2010 về ứng trước vốn dự toán ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 939/QĐ-TTg năm 2009 về việc ứng trước vốn dự toán ngân sách nhà nước các năm 2010, 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành