ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1245/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 30 tháng 10 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Thực hiện Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 16/02/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 75/TTr-STP ngày 07/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Tuyên Quang (Có Phương án đơn giản hóa 08 thủ tục hành chính chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP, KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1245/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
* Thủ tục hành chính cấp tỉnh (07 thủ tục)
I.1. LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP (01 thủ tục)
1. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp (LLTP) cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam
a) Nội dung đơn giản hóa: Về cách thức thực hiện, cụ thể:
Đề nghị bỏ nội dung “Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp”.
Lý do: Tại khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp quy định “Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp”.
Việc quy định “...không được ủy quyền” là nhằm bảo vệ thông tin liên quan đến đời tư cá nhân của người đề nghị cấp Phiếu LLTP, tuy nhiên trong thực tế có nhiều trường hợp không thể trực tiếp đến Sở Tư pháp để làm thủ tục cấp phiếu, bản thân họ muốn ủy quyền cho người khác làm thủ tục thay nhưng pháp luật không cho phép ủy quyền, quy định đó cũng làm hạn chế quyền lựa chọn của cá nhân về phương thức thực hiện, gây khó khăn cho cá nhân khi có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính cấp Phiếu LLTP.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị bỏ quy định về việc cá nhân yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp; Đồng thời sửa đổi khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 thành: “2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này".
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi và mở rộng quyền lựa chọn phương thức thực hiện thủ tục hành chính cho người yêu cầu cấp phiếu LLTP số 2.
I.2. LĨNH VỰC HỘ TỊCH (02 thủ tục)
1. Thủ tục đăng ký giám hộ
a) Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị quy định giảm thời gian thực hiện đăng ký giám hộ cho người yêu cầu từ “trong thời hạn 3 ngày làm việc” xuống còn “trong ngày làm việc”.
Lý do:
Tại khoản 1 và 2 Điều 20 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
“1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu”.
Việc kéo dài thời gian nêu trên là không cần thiết vì thành phần hồ sơ đơn giản, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã chỉ kiểm tra hồ sơ hợp lệ là có thể cấp ngay trích lục đăng ký giám hộ.
b) Kiến nghị thực thi:
Đề nghị bỏ quy định về thời gian giải quyết thủ tục đăng ký giám hộ tại khoản 2 Điều 20 Luật Hộ tịch năm 2014.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục và giảm chi phí đi lại cho người yêu cầu.
2. Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ
a) Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị quy định giảm thời gian thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ cho người yêu cầu từ “trong thời hạn 2 ngày làm việc” xuống còn “trong ngày làm việc”.
Lý do:
Tại khoản 1 và 2 Điều 22 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
“1. Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu”.
Việc quy định “02 ngày làm việc” nêu trên là không cần thiết vì thành phần hồ sơ, trình tự giải quyết đơn giản, vì vậy thủ tục này có thể thực hiện ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 Luật Hộ tịch năm 2014.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục và giảm chi phí đi lại cho người yêu cầu.
I.3. LĨNH VỰC QUỐC TỊCH (03 thủ tục)
1. Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam
a) Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn “trình tự thực hiện” và “thời gian giải quyết” quy định tại khoản 2 và 3 Điều 21 Luật Quốc tịch năm 2008.
Lý do:
Tại khoản 2 và 3 Điều 21 Luật Quốc tịch năm 2008 quy định:
“2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch”.
- Về trình tự thực hiện: Việc quy định Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kết luận đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp là không cần thiết, vì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét trên cơ sở hồ sơ và ý kiến đề xuất của Sở Tư pháp mà không thực hiện việc xác minh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cũng không có thẩm quyền cho phép hay không cho phép nhập quốc tịch Việt Nam. Vì vậy, đề nghị bỏ trình tự “Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” và “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp”, đồng thời quy định chặt chẽ trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc thẩm tra hồ sơ và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Về thời gian giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày Công an tỉnh thực hiện xác minh thì Sở Tư pháp cũng có thể đồng thời thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ. Vì vậy, có thể rút ngắn thời gian hoàn tất hồ sơ của Sở Tư pháp từ “10 ngày làm việc” xuống còn “03 ngày làm việc”. Ngoài ra, việc bỏ trình tự thủ tục Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam góp phần giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính (10 ngày). Tổng số thời gian rút ngắn được là 17 ngày.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 21 Luật Quốc tịch năm 2008. Cụ thể như sau:
“2. ... Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp...
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Giám đốc Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch”.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Việc cắt bỏ trình tự 02 bước thực hiện nêu trên góp phần giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính (giảm 17 ngày làm việc), giảm tầng nấc thực hiện thủ tục hành chính từ đó giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính (giảm văn phòng phẩm, nhân lực thực hiện tại Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam
a) Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị rút ngắn “trình tự thực hiện” và “thời gian giải quyết” quy định tại khoản 2 và 4 Điều 25 Luật Quốc tịch năm 2008.
Lý do:
Tại khoản 2 và khoản 4 Điều 25 Luật Quốc tịch năm 2008 quy định:
“2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
… 4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định”.
- Về trình tự thực hiện: Việc quy định Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kết luận đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp là không cần thiết, vì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét trên cơ sở hồ sơ và ý kiến đề xuất của Sở Tư pháp mà không thực hiện việc xác minh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cũng không có thẩm quyền cho phép hay không cho phép trở lại quốc tịch Việt Nam. Vì vậy, đề nghị bỏ trình tự “Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” và “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp”, đồng thời quy định chặt chẽ trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc thẩm tra hồ sơ và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Về thời gian giải quyết: Trong thời hạn 20 ngày Công an tỉnh thực hiện xác minh thì Sở Tư pháp cũng có thể đồng thời hoàn thiện hồ sơ. Vì vậy, có thể rút ngắn thời gian hoàn tất hồ sơ của Sở Tư pháp từ “05 ngày làm việc” xuống còn “03 ngày làm việc”. Ngoài ra, việc bỏ trình tự thủ tục Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam góp phần giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính (05 ngày). Tổng số thời gian rút ngắn được là 07 ngày.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Quốc tịch năm 2008. Cụ thể như sau:
“2. ... Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
...4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
...Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định”.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Việc cắt bỏ trình tự 02 bước thực hiện nêu trên góp phần giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính (giảm 07 ngày làm việc), giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
3. Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam (đối với trường hợp cư trú ở trong nước)
a) Nội dung đơn giản hóa: Trình tự thực hiện
Đề nghị sửa đổi, rút ngắn “trình tự thực hiện” và “thời gian giải quyết” quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 29 Luật Quốc tịch năm 2008.
Lý do:
Tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 29 Luật Quốc tịch năm 2008 quy định:
“2. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; …
3. …Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp…
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định”.
- Về trình tự thực hiện: Việc quy định đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp gây tốn kém và không cần thiết, đề nghị quy định theo hướng: “Sở Tư pháp đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp, Cổng thông tin điện tử tỉnh và gửi đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp” nhằm tạo kênh thông tin chính thức của Nhà nước về vấn đề "Quốc tịch", tạo thói quen cho mọi cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận thông tin và dễ dàng cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng trong việc giải quyết thủ tục hành chính.
Bên cạnh đó, việc quy định Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kết luận đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp là không cần thiết, vì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét trên cơ sở hồ sơ và ý kiến đề xuất của Sở Tư pháp mà không thực hiện việc xác minh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cũng không có thẩm quyền cho phép hay không cho phép thôi quốc tịch Việt Nam. Vì vậy, đề nghị bỏ trình tự “Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” và “Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp”, đồng thời quy định chặt chẽ trách nhiệm của Sở Tư pháp trong việc thẩm tra hồ sơ và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
- Về thời gian giải quyết: Trong thời hạn 20 ngày Công an tỉnh thực hiện xác minh thì Sở Tư pháp cũng có thể đồng thời hoàn thiện hồ sơ. Vì vậy, có thể rút ngắn thời gian hoàn tất hồ sơ của Sở Tư pháp từ “05 ngày làm việc” xuống còn “03 ngày làm việc”. Ngoài ra, việc bỏ trình tự thủ tục Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam góp phần giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính (5 ngày). Tổng số thời gian rút ngắn được là 07 ngày.
b) Kiến nghị thực thi
Đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 29 Luật Quốc tịch năm 2008. Cụ thể như sau:
“2. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang/Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp, Cổng thông tin điện tử tỉnh và gửi đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp...
3. ... Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
... 5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định…”.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Quy định bỏ đăng Báo in hoặc Báo điện tử, chỉ đăng tải thông tin về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp, Cổng thông tin điện tử tỉnh và gửi đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp nhằm giảm chi phí đăng báo (Báo in, Báo điện tử) vì các cơ quan này phải thu tiền quảng cáo, từ đó giảm chi ngân sách nhà nước; đồng thời tạo lập kênh thông tin chính thức của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố, Bộ Tư pháp về vấn đề cho nhập, cho thôi, cho trở lại quốc tịch Việt Nam và tạo thói quen cho cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận các vấn đề liên quan đến quốc tịch trên Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan chức năng, từ đó dễ dàng cung cấp thông tin cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về các vấn đề liên quan đến quốc tịch của người đề nghị giải quyết thủ tục hành chính.
- Việc cắt bỏ trình tự 02 bước thực hiện nêu trên đối với thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam góp phần giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính (văn phòng phẩm, nhân lực thực hiện).
I.4. LĨNH VỰC CÔNG CHỨNG (01 thủ tục)
1. Thủ tục chuyển đổi Phòng công chứng
a) Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị bỏ điều kiện chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng quy định tại Điều 5 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
Lý do: Điều 5 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng quy định:
“Điều 5. Các trường hợp chuyển đổi Phòng công chứng
1. Các địa bàn cấp huyện đã thành lập đủ số tổ chức hành nghề công chứng theo Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và số lượng Văn phòng công chứng nhiều hơn số lượng Phòng công chứng.
2. Các địa bàn cấp huyện chưa thành lập đủ số tổ chức hành nghề công chứng theo Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhưng có ít nhất 02 Văn phòng công chứng đã hoạt động ổn định từ 02 năm trở lên, kể từ ngày đăng ký hoạt động.”
Quy định nêu trên đã bổ sung điều kiện để chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng, từ đó làm chậm quá trình xã hội hóa công tác công chứng và chuyển đổi Phòng công chứng vì trong thực tế các Phòng công chứng đã thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, nhiều Phòng công chứng đã tự chủ hoàn toàn về biên chế, kinh phí hoạt động và có nhu cầu chuyển đổi, nhưng thực hiện theo Điều 5 nêu trên thì không thể chuyển đổi thành Văn phòng công chứng ( do số Văn phòng công chứng không nhiều hơn số lượng Phòng công chứng). Việc không chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng vì lý do nêu trên làm ảnh hưởng đến việc thực hiện tiến độ cải cách hành chính, Nhà nước phải bố trí biên chế công chức, viên chức làm việc và phải hỗ trợ ngân sách để Phòng công chứng hoạt động, làm chậm tiến trình xã hội hóa hoạt động công chứng.
b) Kiến nghị thực thi:
Bãi bỏ Điều 5 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Nhà nước không phải bố trí biên chế công chức, viên chức và bảo đảm kinh phí hoạt động cho Phòng công chứng, góp phần tinh giản biên chế và tiết kiệm ngân sách. Phòng công chứng sau khi chuyển đổi thành Văn phòng công chứng hoạt động như doanh nghiệp và thực hiện đóng thuế, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước.
II. LĨNH VỰC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ (01 thủ tục)
* Thủ tục hành chính cấp tỉnh (01 thủ tục)
1. Thủ tục Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh)
a) Nội dung đơn giản hóa:
Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ, quy định: "Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp liên quan đến nội dung về ngành, nghề kinh doanh, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nộp phí để công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp".
Đề nghị sửa đổi như sau:
"Khi các nhà cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nộp hồ sơ về đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ có trách nhiệm đăng tải nội dung đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp thuộc phạm vi mình quản lý lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ hợp lệ. Các nhà cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nộp phí đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp".
Lý do sửa đổi: Khi các cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục về đăng ký doanh nghiệp, thì Phòng Đăng ký kinh doanh có thể đồng thời công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lên Cổng thông tin quốc gia trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhằm giảm thời gian, chi phí và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TTHC.
b) Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi khoản 2 Điều 55 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa:
Giảm thời gian đi lại, kê khai nộp hồ sơ thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
- 1 Quyết định 907/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 2 Quyết định 1040/QĐ-UBND thông qua Phương án đơn giản hóa 19 thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Tuyên Quang năm 2018
- 3 Quyết định 1247/QĐ-UBND năm 2018 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
- 4 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 50/2013/QĐ-UBND và 37/2016/QD-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5 Quyết định 2670/QĐ-UBND năm 2017 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 3706/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tài chính Đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình
- 7 Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2017 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Điện Biên
- 8 Quyết định 1826/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư tỉnh Hòa Bình
- 9 Kế hoạch 14/KH-UBND rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2017
- 10 Quyết định 3030/QĐ-UBND thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2016 thuộc ngành Tư pháp áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11 Quyết định 2441/QĐ-UBND năm 2016 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Hộ tịch, Lý lịch tư pháp, Văn hóa và Du lịch thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12 Bộ luật dân sự 2015
- 13 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 14 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng
- 16 Luật Hộ tịch 2014
- 17 Luật Công chứng 2014
- 18 Thông tư 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 19 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 20 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 21 Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 22 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 1 Quyết định 2441/QĐ-UBND năm 2016 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Hộ tịch, Lý lịch tư pháp, Văn hóa và Du lịch thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 3030/QĐ-UBND thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2016 thuộc ngành Tư pháp áp dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3 Quyết định 935/QĐ-UBND năm 2017 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Điện Biên
- 4 Quyết định 2670/QĐ-UBND năm 2017 về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 49/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 50/2013/QĐ-UBND và 37/2016/QD-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6 Quyết định 3706/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tài chính Đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình
- 7 Quyết định 1826/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư tỉnh Hòa Bình
- 8 Quyết định 1247/QĐ-UBND năm 2018 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng Yên
- 9 Quyết định 1040/QĐ-UBND thông qua Phương án đơn giản hóa 19 thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Tuyên Quang năm 2018
- 10 Quyết định 907/QĐ-UBND năm 2019 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 11 Quyết định 1282/QĐ-UBND thông qua Phương án đơn giản hóa 08 thủ tục hành chính lĩnh vực Tư pháp; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Tuyên Quang năm 2020