UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1247/2007/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 11 tháng 7 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2007 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22/7/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ;
Xét đề nghị của Hội đồng thẩm định quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường Sở Văn hoá Thông tin tại Công văn số 426/SVHTT-PQLNV ngày 05/7/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2007 - 2020 do Sở Văn hoá Thông tin lập (có Quy hoạch chi tiết kèm theo), với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường:
- Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội; phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của thành phố theo hướng văn minh, hiện đại và hội nhập quốc tế, đáp ứng được nhu cầu thẩm mỹ và hưởng thụ văn hoá, giải trí phong phú và ngày càng cao của nhân dân nhưng vẫn giữ gìn được bản sắc văn hoá dân tộc.
- Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường là một trong những biện pháp quản lý của nhà nước đảm bảo các hoạt động dịch vụ này phát triển lành mạnh, bền vững, giữ vững an ninh, ổn định xã hội, môi trường văn hoá theo định hướng tích cực, giảm những ảnh hưởng xấu, ngăn chặn các hoạt động tiêu cực; huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
2. Mục tiêu quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường:
- Củng cố các cơ sở nhà hàng karaoke, vũ trường đủ điều kiện theo Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ và Thông tư 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/05/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Phân bố lại các điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường theo xu hướng phát triển xa các khu vực trung tâm thành phố, trung tâm hành chính quận, huyện, thị xã; xa các khu chung cư, di tích lịch sử - văn hoá, trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan hành chính nhà nước.
3. Quy hoạch chung nhà hàng karaoke, vũ trường giai đoạn 2007 - 2020:
a) Một số tuyến đường khu vực trung tâm thành phố quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường là: Đường Hoàng Văn Thụ, đường Đinh Tiên Hoàng, đường Cầu Đất, đường Trần Hưng Đạo, đường Trần Phú, đường Quang Trung, đường Nguyễn Đức Cảnh. Đây là khu vực thường xuyên diễn ra các sự kiện trọng đại của thành phố.
+ Quảng trường Nhà hát thành phố và dải đường, phố trung tâm thành phố là nơi tổ chức các hoạt động diễu binh, diễu hành, mít tinh, biểu diễn nghệ thuật, bắn pháo hoa, thể dục thể thao... trong những ngày lễ, tết, kỷ niệm với sự tập trung của hàng vạn người.
+ Nhà hát thành phố là nơi tổ chức nhiều cuộc họp, lễ kỷ niệm quan trọng của các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
+ Khu vực dải vườn hoa trung tâm có di tích lịch sử - văn hoá tượng đài Nữ tướng Lê Chân; Trung tâm Triển lãm và Mỹ thuật, Trung tâm Thông tin cổ động tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của thành phố; khu vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em như: 3 đài phun nước màu ở khu vực trước cửa Nhà hát thành phố, vườn hoa Nguyễn Văn Trỗi, vườn hoa Nguyễn Bỉnh Khiêm, vườn hoa Nguyễn Du, vườn hoa Kim Đồng, công viên Rồng biển, hồ Tam Bạc.
b) - Vườn quốc gia Cát Bà quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường (Vườn quốc gia Cát Bà đã được Tổ chức Văn hoá Khoa học Giáo dục Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới.
- Các khu chung cư quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Các huyện ngoại thành có quy hoạch riêng những tuyến đường, khu vực không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Xung quanh khu vực các tượng đài quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường.
Tại các tuyến đường và quảng trường quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Trong khoảng cách 50m từ hè phố, hoặc mép ngoài quảng trường tượng đài tới cửa phòng karaoke, vũ trường quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường.
c) Tại những tuyến đường, khu vực quy hoạch được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Vị trí các cơ sở nhà hàng karaoke, vũ trường phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường. Các nhà hàng karaoke, vũ trường phải cách những cơ sở sau đây từ 200m trở lên:
+ Trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng;
+ Di tích lịch sử - văn hoá đã được xếp hạng hoặc đã được phát hiện, đang lập hồ sơ đề nghị xếp hạng;
Khoảng cách 200m trở lên tính từ cửa phòng khiêu vũ, phòng hát karaoke đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hoá, đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan hành chính nhà nước. Những nhà hàng karaoke, vũ trường ở thành phố, thị xã, thị trấn phải có đường vào rộng từ 4m trở lên, xe cứu hoả có thể vào hoạt động được.
4. Quy hoạch chi tiết nhà hàng karaoke, vũ trường giai đoạn 2007 - 2020 đối với từng quận, huyện, thị xã:
4.1. Quận Hồng Bàng:
- Các đường, phố, khu vực quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Đường Quang Trung, đường Trần Hưng Đạo, đường Hoàng Văn Thụ, đường Đinh Tiên Hoàng, đường Minh Khai, đường Hoàng Diệu, đường Lê Đại Hành, đường Trần Quang Khải, đường Nguyễn Tri Phương, dải vườn hoa trung tâm từ Bến xe Tam Bạc tới đường Hoàng Diệu, khu vực Nhà hát thành phố, khu vực quy hoạch Quảng trường và tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Có 140 cơ sở mà khoảng cách từ các nhà hàng karaoke, vũ trường tới đó phải từ 200m trở lên (có phụ lục tại Quy hoạch chi tiết).
4.2. Quận Ngô Quyền:
- Các đường, phố, khu vực quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Đường Cầu Đất, đường Điện Biên Phủ, đường Đà Nẵng từ Ngã sáu tới Ngã năm cũ, đường Lê Hồng Phong (trên địa bàn quận Ngô Quyền), đường Trần Phú, đường Lạch Tray - Hồ Đông (trên địa bàn quận Ngô Quyền), khu chung cư Đồng Tâm, khu chung cư Đồng Quốc Bình, khu chung cư Cầu Tre, đường và khu đô thị mới Ngã Năm - Sân bay Cát Bi, khu vực cách cổng Uỷ ban nhân dân quận Ngô Quyền 500m.
- Có 164 cơ sở mà khoảng cách từ các nhà hàng karaoke, vũ trường tới đó phải từ 200m trở lên (có phụ lục tai Quy hoạch chi tiết).
4.3. Quận Lê Chân:
- Các đường, phố, khu vực quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Đường Nguyễn Đức Cảnh, đường Tô Hiệu, đường Tôn Đức Thắng, đường Hồ Sen từ đường Tô Hiệu đến hết mặt phía đông của khách sạn Công đoàn, toàn bộ đường bao xung quanh Hồ Sen, đường Hồ Sen - Cầu Rào 2, khu chung cư An Dương.
- Có 122 cơ sở mà khoảng cách từ các nhà hàng karaoke, vũ trường tới đó phải từ 200m trở lên (có phụ lục tại Quy hoạch chi tiết).
4.4. Quận Hải An:
- Các đường, phố, khu vực quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Đường Lê Hồng Phong (trên địa bàn quận Hải An), đường Cát Bi (đoạn đường từ ngã sáu Cát Bi tới chân cầu Rào), đường trước cửa Uỷ ban nhân dân phường Đằng Lâm (giữa 2 ngã tư liền kề), đường Lạch Tray - Hồ Đông (trên địa bàn quận Hải An), khu chung cư thu nhập thấp Cát Bi, khu chung cư Đằng Lâm 1, khu chung cư Đằng Lâm 2, khu đô thị mới Ngã 5 - Sân bay Cát Bi.
- Có 54 cơ sở mà khoảng cách từ các nhà hàng karaoke, vũ trường tới đó phải từ 200m trở lên (có phụ lục tai Quy hoạch chi tiết).
4.5. Quận Kiến An:
- Các đường, phố, khu vực quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Đường Trần Thành Ngọ, các đường bao quanh hồ Hạnh Phúc: Đường Cao Toàn, đường Chiêu Hoa.
- Có 97 cơ sở mà khoảng cách từ các nhà hàng karaoke tới đó phải từ 200m trở lên (có phụ lục tại Quy hoạch chi tiết).
4.6. Thị xã Đồ Sơn:
- Các đường quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Đường Lý Thánh Tông từ ngã ba Bốt Bà Thau đến ngã ba Ngõ Suối.
- Có 58 cơ sở mà khoảng cách từ các nhà hàng karaoke, vũ trường tới đó phải từ 200m trở lên (có phụ lục tại Quy hoạch chi tiết).
4.7. Huyện An Dương:
- Các đường quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Đường 351 từ ngã tư Cầu Rế đến hết địa bàn thị trấn An Dương.
- Có 256 cơ sở mà khoảng cách từ các nhà hàng karaoke, vũ trường tới đó phải từ 200m trở lên (có phụ lục tại Quy hoạch chi tiết).
4.8. Huyện Thuỷ Nguyên:
- Có 250 cơ sở mà khoảng cách từ các nhà hàng karaoke, vũ trường tới đó phải từ 200m trở lên (có phụ lục tại Quy hoạch chi tiết).
4.9. Huyện An Lão:
- Các đường quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Đường Nguyễn Văn Trỗi từ ngã tư Ruồn đến Điện lực Tây Nam.
- Có 235 cơ sở mà khoảng cách từ các nhà hàng karaoke tới đó phải từ 200m trở lên (có phụ lục tại Quy hoạch chi tiết).
4.10. Huyện Kiến Thuỵ:
- Các đường quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Đường 402 từ thị trấn Núi Đối đi Thanh Sơn trên địa bàn thị trấn Núi Đối, đường 403 từ ngã tư Chợ Tú Sơn tới ngã ba Đoàn Xá, khu Thọ Xuân thị trấn Núi Đối.
- Các 201 cơ sở mà khoảng cách từ các nhà hàng karaoke, vũ trường tới đó phải từ 200m trở lên (có phụ lục tại Quy hoạch chi tiết).
4.11. Huyện Tiên Lãng:
- Các đường quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Đường 354 trên địa bàn thị trấn Tiên Lãng, đường 25 từ thị trấn Tiên Lãng đến Cầu Cá.
- Có 101 cơ sở mà khoảng cách từ các nhà hàng karaoke, vũ trường tới đó phải từ 200m trở lên (có phụ lục tại Quy hoạch chi tiết).
4.12. Huyện Vĩnh Bảo:
- Các đường, khu vực quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Đường 20/8, đường UNCEP từ Trường Trung học cơ sở thị trấn Vĩnh Bảo đến Phòng Giáo dục trên địa bàn thị trấn Vĩnh Bảo, khu vực xung quanh Khu di tích danh nhân văn hoá Nguyễn Bỉnh Khiêm trên địa bàn xã Lý Học.
- Có 290 cơ sở mà khoảng cách từ các nhà hàng karaoke, vũ trường tới đó phải từ 200m trở lên (có phụ lục tại Quy hoạch chi tiết).
4.13. Huyện Cát Hải:
- Các đường, khu vực quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường: Đường ven bờ cảng cá Cát Bà cách đài phun nước dưới 200m, Vườn quốc gia Cát Bà.
- Có 50 cơ sở mà khoảng cách từ các nhà hàng karaoke, vũ trường tới đó phải từ 200m trở lên (có phụ lục tại Quy hoạch chi tiết).
5. Giải pháp thực hiện quy hoạch:
- Thông tin, tuyên truyền rộng rãi Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2007 - 2010 trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người dân được biết, ủng hộ và thực hiện.
- Phổ biến, quán triệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2007 - 2010 đến các cấp, các ngành, các đoàn thể quần chúng để triển khai, phối hợp và giám sát thực hiện theo đúng quy hoạch được phê duyệt.
- Thông báo ngay cho các đơn vị, cá nhân đang kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường biết quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường để những cơ sở nằm trong khu vực quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường sớm có phương án thay đổi kinh doanh, tránh tình trạng đầu tư kinh doanh karaoke, vũ trường vào khu vực quy hoạch không được hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường gây lãng phí.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Giao các Sở: Văn hoá Thông tin, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Du lịch, Công an thành phố, các ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch.
- Đối với những công trình, khu vực mới quy hoạch chưa có tên trong phụ lục tại Quy hoạch chi tiết thì áp dụng theo Quy hoạch chung nhà hàng karaoke, vũ trường giai đoạn 2007 - 2020 tại điểm 3 Điều 1 Quyết định này.
- Trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch nếu có vướng mắc phát sinh, các ngành, các cấp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố để kịp thời giải quyết.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Văn hoá Thông tin, Kế hoạch và Đầu tư, Thương mại, Du lịch, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an thành phố; Thủ trưởng các ngành liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 923/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khép kín khu dân cư Tây phố Vinh Quang, phường Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- 2 Quyết định 927/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư mới An Hòa I, phường Ninh Phong, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư mới đường 2 phố Phú Xuân, phường Nam Bình, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- 4 Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 5 Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 6 Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Thông tư 05/2003/TT-BKH hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1 Quyết định 923/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khép kín khu dân cư Tây phố Vinh Quang, phường Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- 2 Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư mới đường 2 phố Phú Xuân, phường Nam Bình, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 927/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu dân cư mới An Hòa I, phường Ninh Phong, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình