ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1251/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 16 tháng 5 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ tại phụ lục kèm theo quyết định này.
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan, căn cứ Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ được phê duyệt:
1. Xây dựng Quyết định hướng dẫn báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chậm nhất trong tháng 12 năm 2018.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện các phương án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, bảo đảm hoàn thành chậm nhất trong tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
DANH MỤC BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ GIỮ NGUYÊN, BÃI BỎ, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1251/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Trên cơ sở kết quả giai đoạn I là 65 báo cáo định kỳ (theo Quyết định số 2951/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2017) và quá trình rà soát đơn giản kết quả giai đoạn II là 53 báo cáo thuộc thẩm quyền quy định của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ như sau:
I. Danh mục chế độ báo cáo định kỳ đề nghị bãi bỏ thuộc thẩm quyền rà soát của Ủy ban nhân dân thành phố bao gồm 10/53 báo cáo, cụ thể như sau:
1. Báo cáo tự kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Lý do: Có nhiều nội dung trùng lắp với báo cáo tổng kết công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) hằng năm mà Sở Tư pháp - cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL thành phố yêu cầu các Sở, ngành, hội đồng phối hợp PBGDPL quận, huyện báo cáo;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này vì không cần thiết.
2. Công tác nâng cao chất lượng phường văn hóa.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
3. Công tác theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra.
- Lý do: Văn bản không quy định và đã lồng ghép vào công tác thanh tra khiếu nại, tố cáo;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
4. Tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo định kỳ.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
5. Báo cáo số tiền ký quỹ, các chủ đầu tư đã nộp tiền ký quỹ.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
6. Đánh giá tình hình tiếp nhận và theo dõi quy trình thủ tục hành chính.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
7. Kết quả công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong năm, phương hướng năm sau.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
8. Tình hình an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
9. Báo cáo tình hình sử dụng phần mềm Một cửa điện tử và Dịch vụ công trực tuyến.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
10. Báo cáo quản lý nhà nước lĩnh vực thông tin và truyền thông.
- Lý do: không cần thiết;
- Kiến nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ chế độ báo cáo này.
II. Danh mục chế độ báo cáo định kỳ đề nghị sửa đổi, bổ sung bao gồm 13/53 báo cáo, cụ thể như sau:
1. Báo cáo công tác lao động, người có công và xã hội (hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm).
- Phương án đơn giản hóa: chỉ cần báo cáo kết quả trọng tâm, không cần báo cáo các nội dung chi tiết;
- Lý do: 14 lần/năm là quá nhiều, gây mất thời gian;
- Kiến nghị thực thi: bỏ báo cáo hàng tuần và báo cáo hàng quý.
2. Báo cáo rà soát các CLB nhóm tự lực phòng chống ma túy trên địa bàn.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: phải đầy đủ các đơn vị mới tổng hợp được một báo cáo tổng thể, đủ nội dung;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
3. Báo cáo công tác hội nhập quốc tế.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: Đề nghị chỉnh lại là Công văn;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo giấy và qua phần mềm điện tử.
4. Báo cáo công tác tình hình về an toàn thực phẩm.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: Báo cáo công tác tình hình về an toàn thực phẩm thực hiện theo yêu cầu của nhiều văn bản như: Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; Báo cáo thực hiện tiêu chí theo Quyết định số 66/QĐ-BCĐTƯVSATTP ngày 11 tháng 11 năm 2010 của Trưởng ban Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm; Báo cáo kết quả triển khai Chương trình phối hợp số 90/CTrPH/CP-ĐCTUBTWMTTQVN của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Báo cáo theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BYT của Bộ Y tế;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo giấy và qua phần mềm điện tử.
5. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Tài nguyên và Môi trường.
- Phương án đơn giản hóa: Đối với báo cáo tháng và quý, có thể quy định thống nhất mẫu biểu cụ thể cho các thông tin cần tổng hợp và áp dụng phần mềm báo cáo để các cơ quan báo cáo nhập số liệu và thông tin cần thiết vào phần mềm;
- Lý do: Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định chế độ thông tin báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Kiến nghị thực thi: nhập liệu trên phần mềm.
6. Báo cáo chương trình giảm nghèo bền vững.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
7. Báo cáo tháng hành động vệ sinh lao động.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
8. Báo cáo tháng hành động vì trẻ em.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
9. Báo cáo chính sách trợ giúp bảo trợ xã hội trên địa bàn.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
10. Báo cáo tình hình thực hiện quy định phường đạt chuẩn phù hợp với trẻ em.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
11. Công tác phòng, chống HIV/AIDS, ma túy mại dâm tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố các quý, năm.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
12. Báo cáo công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
13. Báo cáo thực hiện chế độ chính sách, chăm lo gia đình chính sách.
- Phương án đơn giản hóa: không;
- Lý do: không;
- Kiến nghị thực thi: chỉ cần báo cáo qua phần mềm điện tử.
III. Chế độ báo cáo định kỳ đề nghị giữ nguyên bao gồm 30/53 báo cáo, cụ thể như sau:
1. Báo cáo sơ kết 02, 03 và 05 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Nghị quyết số 46/NQ-CP.
- Lý do: thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân thành phố giao.
2. Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ hàng năm.
- Lý do: Báo cáo này là cần thiết để Ủy ban nhân dân thành phố có nhiều thông tin để chỉ đạo hoạt động này hiệu quả hơn.
3. Báo cáo Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ.
- Lý do: Báo cáo này là cần thiết để Ủy ban nhân dân thành phố có nhiều thông tin để chỉ đạo hoạt động này hiệu quả hơn.
4. Báo cáo đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng - ISO.
- Lý do: Báo cáo này là cần thiết để Ủy ban nhân dân thành phố có nhiều thông tin để chỉ đạo hoạt động này hiệu quả hơn.
5. Báo cáo thực hiện liên thông thủ tục hành chính 6 tháng, năm.
- Lý do: Báo cáo này là cần thiết để Ủy ban nhân dân thành phố có nhiều thông tin để chỉ đạo hoạt động này kịp thời hiệu quả hơn.
6. Báo cáo tình hình công tác công thương.
- Lý do: Phù hợp với tình hình thực tế của Sở Công Thương.
7. Báo cáo Kết quả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
- Lý do: Phù hợp với tình hình thực tế.
8. Báo cáo kết quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Lý do: Phù hợp với tình hình thực tế.
9. Báo cáo tình hình công tác y tế.
- Lý do: Báo cáo hiện tại đã và đang đảm bảo việc cung cấp thông tin thường xuyên và đều đặn cho các cấp quản lý, tuy nhiên cần tăng cường phương án công nghệ thông tin và thành lập cơ sở dữ liệu điện tử toàn thành phố để giảm thiểu khó khăn và thời gian thực hiện cho các đơn vị.
10. Công tác gia đình.
- Lý do: Tổng kết, đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện công tác gia đình trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
11. Công tác toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, văn minh đô thị.
- Lý do: Thống kê, đánh giá thực trạng để có kế hoạch, giải pháp thực hiện trong thời gian tới về hoạt động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
12. Công tác Văn hóa, Thể thao và Du lịch kế hoạch tiếp theo.
- Lý do: Nhằm đảm bảo công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành của lãnh đạo Sở đạt hiệu quả cao, thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố giao.
13. Báo cáo kết quả thực hiện Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị” trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020.
- Lý do: Tổng kết, đánh giá hiệu quả triển khai Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị” trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 qua từng năm thực hiện.
14. Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân hàng năm.
- Lý do: Thuận lợi cho việc tổng hợp báo cáo.
15. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng, 6 tháng, năm.
- Lý do: Thuận lợi cho việc tổng hợp báo cáo.
16. Báo cáo tình hình công tác giáo dục và đào tạo.
- Lý do: Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo nắm được tình hình, công việc của ngành giáo dục thành phố.
17. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tài chính.
- Lý do: Phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành.
18. Báo cáo tình hình thu, chi quỹ phòng, chống tội phạm.
- Lý do: Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quyết định số 1414/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm thành phố Cần Thơ.
19. Báo cáo số dư Quỹ dự trữ tài chính đến hết ngày 31/12, bổ sung Quỹ dự trữ tài chính trong năm.
- Lý do: Thực hiện chế độ báo cáo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 2234/UBND-KT ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
20. Báo cáo công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Lý do: Để báo cáo kịp thời Ban Chỉ đạo 138 Chính phủ cũng như phục vụ công tác sơ, tổng kết, đánh giá tình hình công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn thành phố.
21. Báo cáo nhân quyền.
- Lý do: Theo yêu cầu, quy định của Ban Chỉ đạo nhân quyền Chính phủ.
22. Kết quả về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng 06 tháng và năm.
- Lý do: Các báo cáo đã được quy định ở văn bản quy phạm pháp luật.
23. Kết quả xử lý vi phạm về trật tự đô thị, vệ sinh môi trường.
- Lý do: Các báo cáo đã được quy định ở văn bản quy phạm pháp luật.
24. Kết quả thực hiện nhiệm vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Lý do: Thống kê tình hình hoạt động của sở.
25. Báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hàng tháng, quý, năm và ước cả năm.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế - xã hội theo hướng bền vững có lợi cho dân cho nước. Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
26. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chương trình số 09/CTr-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế xã hội theo hướng bền vững. Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
27. Báo cáo 5 năm thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế xã hội theo hướng bền vững. Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
28. Báo cáo thực hiện chủ đề năm 6 tháng/năm.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế xã hội theo hướng bền vững. Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
29. Báo cáo tình hình thực hiện vốn quy hoạch và đăng ký kế hoạch vốn hàng năm.
- Lý do: Để nắm bắt được kịp thời những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, phát huy những thành quả đạt được, điều chỉnh kịp thời những yếu tố chưa phù hợp để điều hành kinh tế xã hội theo hướng bền vững. Đảm bảo thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh”.
30. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh.
- Lý do: Ban Quản lý nắm rõ tình hình hoạt động của các Doanh nghiệp hoạt động trong các Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Kết l uận: Thực hiện rà soát cắt giảm, đơn giản hóa 11/53 báo cáo chiếm tỷ lệ 20,75% số lượng báo cáo./.
- 1 Quyết định 1221/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 2002/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 1079/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 5 Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Danh mục chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6 Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7 Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 8 Quyết định 1222/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 9 Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 10 Quyết định 1353/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 11 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 12 Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 13 Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 14 Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ áp dụng trên địa bàn huyện, thành phố thuộc tỉnh Bến Tre
- 15 Quyết định 841/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 16 Quyết định 644/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 17 Quyết định 750/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 18 Quyết định 559/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Chương trình 90/CTrPH/CP-ĐCTUBTWMTTQVN năm 2016 phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 21 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 22 Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 23 Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24 Quyết định 66/QĐ-BCĐTƯVSATTP năm 2010 về Các tiêu chí để đánh giá kết quả và hiệu quả công tác an toàn thực phẩm hàng năm do Trưởng ban Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm ban hành
- 25 Quyết định 01/2006/QĐ-BYT Quy định chế độ báo cáo và mẫu báo cáo về vệ sinh an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1 Quyết định 1222/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Quyết định 1079/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 4 Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Quyết định 620/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ áp dụng trên địa bàn huyện, thành phố thuộc tỉnh Bến Tre
- 6 Quyết định 600/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7 Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 8 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9 Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Danh mục chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 10 Quyết định 841/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 11 Quyết định 847/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 12 Quyết định 750/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 13 Quyết định 2002/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14 Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 15 Quyết định 1353/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 16 Quyết định 1221/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 17 Quyết định 644/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk