UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/2005/QĐ.UB | Lào Cai, ngày 24 tháng 3 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV, ngày 19/01/2004 của Bộ Nội vụ, về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ tại địa phương;
- Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 48/TTr.SNV ngày 22/03/2005 về việc xin phê duyệt vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ tỉnh Lào Cai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quyết định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ./.
| T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UBND QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC NỘI VỤ TỈNH LÀO CAI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 128/2005/QĐ.UB ngày 24/3/2005 của UBND tỉnh Lào Cai)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ NỘI VỤ.
Điều 1. Vị trí và chức năng: Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lào Cai, có chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ ở địa phương, theo các chủ trương chính sách của Đảng và Pháp luật hiện hành của Nhà nước bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy các cơ quan Hành chính, Sự nghiệp; Tổ chức Chính quyền các cấp ở địa phương; Công tác địa giới hành chính; Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trong tỉnh; Công tác tổ chức Hội và tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh; Các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ; Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của Pháp luật;
Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức biên chế và công tác của UBND tỉnh; Đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ.
Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai, thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước theo ngành chuyên môn, từ tỉnh đến các huyện, Thành phố trong công tác Nội vụ ở địa phương theo quy định của Pháp luật.
Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
- Trụ Sở đặt tại Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý của Sở Nội vụ theo quy định của Pháp luật.
2. Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác Nội vụ trên địa bàn tỉnh, các chương trình, dự án, kế hoạch thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở Nội vụ phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
3. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết đánh giá và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm Pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy hoạch, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ theo quy định của Pháp luật;
4. Về Tổ chức bộ máy Hành chính, Sự nghiệp của tỉnh:
a/ Trình UBND tỉnh quy định việc phân công, phân cấp và uỷ quyền quản lý về tổ chức bộ máy đối với UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn, đơn vị Sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cùng cấp theo quy định của Pháp luật;
b/ Trình UBND tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
c/ Thẩm định và trình UBND tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức Sự nghiệp dịch vụ công để UBND tỉnh quyết định trên cơ Sở Quy hoạch và theo phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d/ Thẩm định và trình UBND tỉnh việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, các Chi cục, Trung tâm thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị Sự nghiệp dịch vụ công thuộc UBND tỉnh quản lý;
đ/ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn và đơn vị Sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện quản lý;
e/ Thẩm định hoặc tham gia thẩm định đề án thành lập, giải thể các Doanh nghiệp Nhà nước theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh;
g/ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh có liên quan, hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị Sự nghiệp theo quy định của Pháp luật; Phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh về việc phân loại, xếp hạng các cơ quan Hành chính, đơn vị Sự nghiệp của tỉnh;
5. Về Tổ chức Chính quyền các cấp của tỉnh:
a/ Trình UBND tỉnh đề án về thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị Hành chính trên địa bàn tỉnh, để trình cấp có thẩm quyền xem xét và quyết định;
b/ Giúp UBND tính hướng dẫn, theo dõi công tác tổ chức và hoạt động bộ máy Chính quyền các cấp thuộc tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội;
- Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử Đại biểu HĐND các cấp thuộc tỉnh theo quy định của Pháp luật và hướng dẫn các cơ quan Trung ương;
- Giải quyết các khiếu nại , tố cáo của công dân về việc thực hiện các quy định của Pháp luật về bầu cử;
- Tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử HĐND bầu UBND và thực hiện các thủ tục để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, hoặc Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
c/ Giúp UBND tỉnh quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức Pháp luật, Quản lý Nhà nước, Quản lý hành chính đối với Đại biểu HĐND các cấp thuộc tỉnh;
- Tổ chức thống kê số lượng, chất lượng Đại biểu HĐND, thành viên UBND các cấp để tổng họp báo cáo theo quy định;
6. Về công tác Địa giới Hành chính:
a/ Giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
b/ Hướng dẫn, kiểm tra và quản lý địa giới hành chính các cấp trong tỉnh; Chuẩn bị các thủ tục đề nghị việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính, nâng cấp đô thị theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tại địa phương;
c/ Tham mưu giúp tỉnh thực hiện việc giải quyết tranh chấp địa giới hành chính các cấp trong tỉnh;
d/ Giúp UBND tỉnh tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề tranh chấp về địa giới hành chính của tỉnh;
đ/ Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc giới, chỉ giới hành chính của tỉnh theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
7. Về cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước của tỉnh;
a/ Trình UBND tỉnh các đề án: Phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước và cán bộ, công chức cơ Sở;
b/ Triển khai thực hiện chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị Sự nghiệp;
c/ Sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của Pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
8. Về quản lý biên chế Hành chính, Sự nghiệp:
a/ Xây dựng và Trình UBND tỉnh kế hoạch biên chế của tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định tổng biên chế Sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;
b/ Trình Chủ tịch UBND tỉnh phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính, Sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện; Tổ chức thực hiện khi được phê duyệt;
c/ Hướng dẫn, kiểm tra, quản lý biên chế đối với UBND cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các đơn vị Sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lượng công việc;
d/ Giúp UBND tỉnh quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã ), công chức dự bị;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, công chức dự bị;
- Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, xét tuyển bố trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ công chức cấp xã;
đ/ Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo phân cấp việc bố trí sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc diện UBND tỉnh quản lý;
e/ Hướng dãn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức thuộc tỉnh;
- Tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
g/ Trình UBND tỉnh về chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Cải cách Hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Giúp UBND tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách Hành chính của Chính phủ trên địa bàn tỉnh;
- Thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện Chương trình tổng thể Cải cách hành chính của Chính phủ trên địa bàn tỉnh;
9. Về công tấc tổ chức Hội và các tổ chức Phi Chính phủ trong tỉnh:
a/ Thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Hội, tổ chức Phi Chính phủ trong tỉnh theo quy định;
b/ Hướng dẫn, kiểm tra và trình UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện theo Điều lệ đối với Hội, tổ chức Phi Chính phủ trong tỉnh;
10. Giúp UBND tỉnh thực hiện công tác hợp tác Quốc tế về Nội vụ và theo các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định của Pháp luật và của tỉnh;
11. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc thi hành Pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm Pháp luật trên các lĩnh vực công tác thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở được giao theo quy định của Pháp luật;
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác Nội vụ đối với các cơ quan Hành chính, đơn vị Sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã;
- Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ Sở trên địa bàn tỉnh;
13. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan Hành chính, Sự nghiệp; Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố; Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
- Hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của Pháp luật;
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ;
15. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực được giao;
16. Thực hiện công tác báo cáo, thông tin định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của UBND tỉnh và của Bộ Nội vụ;
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Nội vụ:
1. Tổ chức bộ máy:
a. Lãnh đạo Sở Nội vụ gồm:
- Giám đốc.
- Phó Giám đốc (không quá 03 Phó Giám đốc).
- Giám đốc là người đứng đầu Sở chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ Trưởng Bộ Nội vụ ban hành và theo quy trình, quy định của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về quản lý cán bộ.
- Các phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước Pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao; Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở.
b. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
- Văn phòng Sở.
- Thanh tra Sở.
- Phòng Bộ máy và Chính sách.
- Phòng Công chức - Viên chức và Đào tạo.
- Phòng Xây dựng Chính quyền.
c. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở gồm:
Tuỳ theo tình hình thực tế của tỉnh và yêu cầu nhiệm vụ công tác quản lý Nhà nước của ngành Nội vụ, giao cho Giám đốc Sở Nội vụ xem xét trình UBND tỉnh quyết định thành lập các đơn vị Sự nghiệp trực thuộc Sở.
Căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và các chức vụ lãnh đạo các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở Nội vụ, thực hiện theo đúng phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Biên chế:
Biên chế của Sở Nội vụ được UBND tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của Sở theo đúng chức danh, tiêu chuẩn và cơ cấu ngạch công chức Nhà nước theo quy định và phải đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức. Việc quản lý cán bộ, công chức theo đúng phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh và Pháp lệnh cán bộ, công chức của Nhà nước đã ban hành.
Điều 4. Vị trí, chức năng: Uỷ ban nhân dân các huyện, Thành phố có Phòng Nội vụ - LĐTB & XH là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, Thành phố thực hiện chức năng Quản lý Nhà nước về công tác. Nội vụ trên địa bàn theo quy định của Pháp luật.
Phòng Nội vụ - LĐTB&XH huyện, Thành phố có chức năng quản lý về công tác Nội vụ ở cấp huyện, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của UBND huyện, Thành phố; Đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Nội vụ của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai.
1. Trình UBND huyện, Thành phố các văn bản hướng dẫn vể công tác Nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo các quy định của UBND tỉnh, Sở Nội vụ và Bộ Nội vụ.
2. Trình UBND huyện, Thành phố kế hoạch 5 năm, hàng năm về công tác Nội vụ, kế hoạch về cải cách hành chính trên địa bàn; Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện khi được phê duyệt;
3. Tổ chức thực hiện việc bầu cử Đại biểu Quốc hội, Đại biểu HĐND theo phân công của UBND huyện, Thành phố và hướng dẫn của UBND tỉnh, Sở Nội vụ;
4. Trình UBND huyện, Thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức cụ thể cho các cơ quan chuyên môn của huyện, Thành phố theo quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ;
5. Giúp UBND huyện, Thành phố quản lý công tác tổ chức, biên chế, tiền lương theo phân cấp của tỉnh, quy định của Pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
6. Trình UBND huyện, Thành phố đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND huyện, Thành phố trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc giới, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện, Thành phố;
7. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học vào công tác Nội vụ trên địa bàn;
8. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về đánh giá tình hình, kết quả triển khai công tác Nội vụ trên địa bàn với Chủ tịch UBND huyện, Thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ;
9. Giúp UBND huyện, Thành phố giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về công tác Nội vụ trên địa bàn;
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện, Thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ giao.
Điều 6. Tổ chức và biên chế làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ của huyện, Thành phố:
- Biên chế của Phòng Nội vụ - LĐ&TBXH các huyện, Thành phố do Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện, Thành phố, do Chủ tịch UBND tỉnh giao và Thông báo của Giám đốc Sở Nội vụ.
Giao cho UBND huyện, Thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác quản lý Nhà nước về Nội vụ tại các huyện, Thành phố đảm bảo đúng theo yêu cầu tiêu chuẩn của Nhà nước và Tỉnh quy định theo hướng tinh gọn, hợp lý trong tổng số biên chế được UBND tỉnh giao hàng năm.
NHIỆM VỤ, QUYỂN HẠN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NỘI VỤ.
1. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác Nội vụ cho nhân dân trên địa bàn;
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác Nội vụ ở địa phương theo thẩm quyền;
3. UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các Nghị định của Chính phủ, quy định về cán bộ, công chức cấp xã; Cán bộ không chuyên trách xã; Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã; Cán bộ không chuyên trách xã và các Thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ, các quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ, UBND các huyện, Thành phố về cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên trách xã trên địa bàn;
4. UBND xã, phường, thị trấn và cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên trách xã có trách nhiệm thực hiện các Nghị định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ, quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ, UBND các huyện, Thành phố trong khi giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương; Những công việc liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân và vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ Sở theo quy định của TW và của tỉnh;
5. Quản lý hồ sơ, bản đồ, các mốc giới, chỉ giới hành chính trên địa bàn theo quy định của Chính phủ và của tỉnh, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm Pháp luật trong lĩnh vực công tác Nội vụ ở địa phương; thực hiện việc hoà giải, giải quyết khiếu nại, tranh chấp đối với lĩnh vực công tác Nội vụ theo quy định của pháp luật;
6. Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND huyện, Thành phố và cơ quan Nội vụ huyện, Thành phố về tình hình công tác Nội vụ trên địa bàn.
Điều 8: Cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ không chuyên trách xã có trách nhiệm tham mưu giúp UBND xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác Nội vụ ở địa phương theo quy định của Pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao;
Điều 9. Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Lào Cai có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 48/2008/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 952/QĐ-UBND năm 2009 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của cơ quan chuyên môn về Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 4107/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 4006/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện của tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Thông tư 05/2004/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương do Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 4107/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 4006/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện của tỉnh Thanh Hóa
- 4 Quyết định 48/2008/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 952/QĐ-UBND năm 2009 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của cơ quan chuyên môn về Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành