UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/2007/QĐ-UBND | Vinh, ngày 05 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ TIẾP ĐÓN, THĂM HỎI, TẶNG QUÀ VÀ HỖ TRỢ TIỀN ĂN, TÀU XE ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng;
Căn cứ Quyết định số 21/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế sử dụng và quản lý kinh phí tiếp đón, thăm hỏi, tặng quà và hỗ trợ tiền ăn, tàu xe đối với người có công với Cách mạng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Nghệ An tại
Tờ trình số 1605/LĐTBXH-TBLS ngày 29 tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế sử dụng và quản lý kinh phí tiếp đón, thăm hỏi, tặng quà và hỗ trợ tiền ăn, tàu xe đối với người có công với Cách mạng ở tỉnh Nghệ An (có Quy chế kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước Nghệ An; Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ TIẾP ĐÓN, THĂM HỎI, TẶNG QUÀ VÀ HỖ TRỢ TIỀN ĂN, TÀU XE ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG CỦA TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 128/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc tiếp đón, thăm hỏi, tặng quà đối với người có công với Cách mạng thể hiện truyền thống “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam, sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với những người đã hy sinh, cống hiến trong các thời kỳ Cách mạng của đất nước.
Điều 2. Việc sử dụng và quản lý kinh phí tiếp đón, thăm hỏi, tặng quà và hỗ trợ tiền ăn, tàu xe đối với người có công với Cách mạng thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chi đón tiếp, tặng quà:
Uỷ ban nhân dân tỉnh đón tiếp hoặc ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đón tiếp các thành viên của Đoàn đại biểu người có công với Cách mạng do UBND hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố đến thăm Nghệ An, mức chi 125.000 đồng/người, trong đó:
- Chi đón tiếp tối đa không quá: 100.000 đồng/người/lượt
- Ảnh lưu niệm cỡ 18 x 25cm: 15.000 đồng/người/lượt (kể cả cán bộ đi phục vụ đoàn)
- Nước uống, hoa quả tại hội trường: 10.000 đồng/người/lượt
Điều 4. Chi hỗ trợ tiền ăn, tàu xe:
1. Đối tượng là người có công với Cách mạng ở các huyện, thành, thị trong tỉnh đến UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết hoặc khiếu nại về chính sách theo giấy mời của UBND tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nếu gặp khó khăn được xem xét, hỗ trợ tiền ăn, tiền tàu xe về nơi cư trú.
2. Điều kiện xét hỗ trợ:
Đối tượng phải có giấy tờ tùy thân và các giấy tờ liên quan đến nội dung làm việc với UBND tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Mức hỗ trợ:
- Tiền ăn 12.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá hai ngày làm việc tại UBND tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và số ngày đi đường từ UBND tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về nơi cư trú.
- Tiền tàu xe phương tiện thông thường theo giá vé của Nhà nước quy định hiện hành.
4. Thẩm quyền giải quyết:
- Chánh văn phòng UBND tỉnh xác nhận đối tượng để Sở Lao động - TB&XH chi hỗ trợ tiền ăn, tiền tàu xe đối với các đối tượng đến làm việc tại UBND tỉnh.
- Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chi hỗ trợ tiền ăn, tiền tàu xe đối với các đối tượng đến làm việc tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Chi thăm hỏi, tặng quà
Hàng năm lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đi thăm hỏi, tặng quà các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người có công, các đơn vị làm công tác chính sách và cá nhân người có công với Cách mạng trên địa bàn tỉnh (không bao gồm các đối tượng đã được quà riêng của Chủ tịch nước theo quy định), mức chi thăm hỏi, tặng quà như sau:
1. Quà tặng cho các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người có công, đơn vị làm công tác chính sách và người có công với Cách mạng vào dịp Tết nguyên đán và Ngày thương binh liệt sỹ 27/7 (danh sách đơn vị, gia đình, cá nhân được thăm tặng quà do Sở Lao động - TB&XH lập):
a. Các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người có công và đơn vị làm công tác chính sách:
Mức chi thăm hỏi, tặng quà: 2.200.000 đồng/đơn vị/lượt
(gồm: tiền mặt 2.000.000 đồng và quà tặng bằng hiện vật có giá trị 200.000 đồng).
b. Gia đình chính sách tiêu biểu:
Mức chi thăm hỏi tặng quà: 250.000 đồng/gia đình/lượt (gồm: tiền mặt 200.000 đồng và quà tặng bằng hiện vật có giá trị 50.000 đồng).
c. Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 41% đến 80% bao gồm cả thương binh loại B; Bệnh binh mất sức lao động từ 61% đến 80%; người trực tiếp tham gia hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đang hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên mức 1.
Mức chi thăm hỏi, tặng quà: 50.000 đồng/người/lượt
d. Thương binh và người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 21% đến 40%; bệnh binh 3/3; quân nhân bị bệnh nghề nghiệp; thân nhân liệt sỹ hưởng trợ cấp tuất cơ bản hàng tháng; người giữ bằng Tổ quốc ghi công đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sỹ; người trực tiếp tham gia hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đang hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên mức 2.
Mức chi thăm hỏi, tặng quà: 40.000 đồng/người/lượt
2. Quà tặng cho đơn vị nuôi dưỡng đối tượng xã hội vào dịp Tết Nguyên đán (danh sách đơn vị do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập):
Các cơ sở bảo trợ, đơn vị nuôi dưỡng, giáo dục đối tượng xã hội của tỉnh do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Mức chi thăm hỏi, tặng quà: 1.200.000 đồng/đơn vị/lượt (gồm: tiền mặt 1.000.000 đồng và quà tặng bằng hiện vật có giá trị 200.000 đồng).
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện các nội dung tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quy chế này do Ngân sách tỉnh đảm bảo, bố trí trong chi sự nghiệp đảm bảo xã hội thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm; nguồn kinh phí thực hiện chi cho đối tượng tại điểm d, khoản 1, Điều 5 do ngân sách huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò đảm bảo.
- Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo và kiểm tra việc thực hiện nguồn kinh phí này.
- Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, rà soát, tổng hợp danh sách đơn vị, đối tượng được thăm, tặng quà.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - TB&XH; Chủ tịch UBND huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định của Quy chế này và chế độ tài chính, kế toán hiện hành.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, có vướng mắc đơn vị thực hiện kịp thời báo cáo về Sở Lao động - TB&XH tổng hợp, trình UBND tỉnh để xem xét giải quyết./.
- 1 Nghị quyết 173/NQ-HĐND năm 2019 về phê duyệt kinh phí hỗ trợ đối với Công an viên công tác ở ấp, khóm; ấp, khóm Đội trưởng dôi dư do sáp nhập ấp, khóm do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2 Nghị quyết 196/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ tiền ăn đối với người có công với cách mạng đang phụng dưỡng tại Trung tâm Phụng dưỡng Người có công cách mạng và chính sách hỗ trợ đối với bộ đội phục viên, xuất ngũ bị bệnh tâm thần tại cộng đồng do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Quyết định 656/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg cho các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5 Quyết định 871/QĐ-UBND năm 2013 ủy quyền tổ chức xét duyệt và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng là người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6 Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7 Quyết định 21/2007/QĐ-BLĐTBXH về Quy chế sử dụng và quản lý kinh phí tiếp đón, thăm hỏi, tặng quà và hỗ trợ tiền ăn, tàu xe đối với người có công với cách mạng do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và xã hội ban hành
- 8 Nghị định 54/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 9 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 173/NQ-HĐND năm 2019 về phê duyệt kinh phí hỗ trợ đối với Công an viên công tác ở ấp, khóm; ấp, khóm Đội trưởng dôi dư do sáp nhập ấp, khóm do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2 Nghị quyết 196/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ tiền ăn đối với người có công với cách mạng đang phụng dưỡng tại Trung tâm Phụng dưỡng Người có công cách mạng và chính sách hỗ trợ đối với bộ đội phục viên, xuất ngũ bị bệnh tâm thần tại cộng đồng do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Quyết định 656/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg cho các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5 Quyết định 871/QĐ-UBND năm 2013 ủy quyền tổ chức xét duyệt và quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng là người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6 Quyết định 03/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai