ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2013/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 20 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động - thương binh và xã hội quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 18/TTr-LĐTBXH ngày 14 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Các quy định trước đây của UBND tỉnh về phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này xác định phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và trong công tác quản lý, tổ chức cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thuộc ngân sách Trung ương.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng.
1. Việc phân cấp cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi cho người có công với cách mạng bao gồm các khoản chi trợ cấp thường xuyên (gồm cả chi trợ cấp một lần theo chế độ thường xuyên, các khoản chi ưu đãi khác, chi hỗ trợ hoạt động các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và chi phí quản lý) và khoản chi trợ cấp một lần thuộc ngân sách Trung ương phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành và các nội dung quy định tại văn bản này. Đảm bảo nguyên tắc tổ chức thực hiện chi trả, đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và phải hoàn thành trước ngày 10 hàng tháng.
2. Những nội dung chi cho công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi được tính theo tỉ lệ phần trăm (%) trên số tiền thực trả và xác định hệ số của từng huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở địa hình từng vùng, vị trí địa lý, giao thông đi lại đảm bảo không quá chênh lệch số tiền giữa huyện này với huyện khác, vùng này với vùng khác.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý các nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi cho người có công với cách mạng cho vay mượn hoặc sử dụng vào mục đích khác. Không được thu bất cứ một khoản lệ phí nào của người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trong khi giải quyết chi trả chế độ chính sách.
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH VÀ CÁC CẤP NGÂN SÁCH
Điều 3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
1. Xem xét dự toán kinh phí của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Ban Quản lý Nghĩa trang, các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và dự toán chi tại Văn phòng Sở để tổng hợp thành dự toán kinh phí chung của tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian quy định (trước ngày 5 tháng 7 hàng năm).
2. Căn cứ vào Quyết định giao dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (trước ngày 15/12 hàng năm) và dự kiến phương án phân bổ dự toán để ra Quyết định phân bổ, giao dự toán cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Ban Quản lý Nghĩa trang, các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và kinh phí chi tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo loại, khoản của Mục lục ngân sách Nhà nước trước ngày 31/12 hàng năm, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định của pháp luật.
3. Trên cơ sở đề nghị của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Ban Quản lý Nghĩa trang, đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và tại Văn phòng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (kèm theo xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch về số dư dự toán được giao còn lại), Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra Quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc không vượt quá tổng số dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được Bộ giao. Quyết định điều chỉnh dự toán gửi về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (để báo cáo) và Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch của các đơn vị liên quan để phối thực hiện.
4. Thẩm tra, xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt, thẩm định quyết toán kinh phí hàng quý, hàng năm và định kỳ kiểm tra việc quản lý, chi trả trợ cấp cho đối tượng chính sách ở các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn và đơn vị trực thuộc Sở.
5. Tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng toàn ngành hàng qúy, hàng năm (kèm theo thông báo xét duyệt quyết toán cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Ban Quản lý Nghĩa trang, đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và tại Văn phòng Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, bảng xác nhận số dư, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (nếu có)) gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 5 tháng 7 hàng năm.
6. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương, những quy định chung về chế độ tài chính và tài chính kế toán chuyên ngành. Chỉ đạo công tác quản lý, tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi cho các đối tượng chính sách trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc Sở; đảm bảo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội kiểm tra toàn bộ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện tối thiểu 01 lần/năm và ít nhất 02 xã/huyện.
Điều 4. Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
1. Hướng dẫn Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Ban Quản lý Nghĩa trang, các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng Người có công với cách mạng trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, mở tài khoản dự toán thuộc Ngân sách trung ương tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để tiếp nhận kinh phí và thực hiện rút dự toán kinh phí chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định.
2. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí cho cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội để thực hiện chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng trên địa bàn.
3. Kiểm soát kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
4. Căn cứ vào Giấy rút dự toán và các hồ sơ, chứng từ có liên quan theo quy định về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán theo nội dung được ghi trên Giấy rút dự toán của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện, thị xã, thành phố, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Ban Quản lý Nghĩa trang, các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng Người có công với cách mạng trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
1. Chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban Nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí, tiền mặt, xây dựng dự toán, chấp hành dự toán, báo cáo quyết toán về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đúng nội dung và thời gian quy định, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước.
2. Định kỳ chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và các nguồn kinh phí khác thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, sử dụng.
Điều 6. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm
1. Lập dự toán các khoản chi trả trợ cấp ưu đãi thường xuyên, một lần, trợ cấp ưu đãi khác, phí quản lý, lệ phí chi trả hàng năm gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
2. Trực tiếp quản lý các nguồn kinh phí thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội trên địa bàn cấp huyện. Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện làm chủ tài khoản và có bộ phận kế toán của phòng giúp việc; in danh sách chi trả cho các đối tượng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của xã, phường, thị trấn; hàng tháng rút dự toán ngân sách theo mẫu số C2-02/NS cấp phát cho các xã phường, thị trấn (tiền mặt/chuyển khoản TK xã) theo danh sách chi trả và cho công việc (nếu có). Mở sổ sách, lưu trữ chứng từ, thanh quyết toán với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Theo dõi số người, số tiền thôi hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng, lập bảng kê đối tượng giảm trợ cấp hàng tháng (mẫu số C64-HĐ/LĐTBXH) gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Kiểm tra việc tăng đối tượng của các xã, phường, thị trấn, tổ chức chi trả các khoản trợ cấp ưu đãi đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng chế độ và kịp thời gian quy định.
4. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng quy định của Nhà nước trong công tác quản lý đối tượng, chi trả trợ cấp chế độ ưu đãi, bảo quản lưu trữ hồ sơ chứng từ gốc; đảm bảo Phòng Lao động – Thương binh và xã hội cấp huyện phải kiểm tra toàn bộ cấp xã tối thiểu 01 lần/năm. Nếu phát hiện thấy sai phạm, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý.
5. Hàng quý, hàng năm, lập báo cáo quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi và các nguồn kinh phí khác trên địa bàn gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có kèm theo hồ sơ, sổ sách và các chứng từ liên quan chậm nhất: 10 ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán quý (báo cáo quý); 30 ngày sau khi khi kết thúc kỳ kế toán năm (báo cáo năm).
6. Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trực tiếp ký hợp đồng trách nhiệm với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng và Người trực tiếp tham gia kháng chiến, theo mẫu số C74-HĐ/LĐTBXH ban hành theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ Trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
7. Các huyện miền núi và các huyện có xã miền núi nếu đối tượng quá ít không đủ điều kiện để tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi tại cấp xã thì phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chi trả trực tiếp cho các đối tượng chính sách và được nhận tiền thù lao chi trả theo quy định.
Điều 7. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
1. Trực tiếp quản lý đối tượng, kinh phí, tiền mặt và các khoản chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn, đảm bảo an toàn, không để xẩy ra thất thoát, mất mát. Thực hiện chi trả đúng đối tượng, đúng nội dung, chế độ, kịp thời gian và được hưởng mức tiền thù lao chi trả hàng tháng theo quy định.
2. Chỉ đạo cán bộ Lao động – Thương binh và Xã hội mở sổ theo dõi, quản lý từng loại đối tượng. Kiểm tra lập danh sách những đối tượng đã chết, hết tuổi hưởng trợ cấp, chuyển đi địa phương khác và phát hiện những trường hợp hưởng sai chế độ (nếu có) gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội làm cơ sở cắt giảm kịp thời. Trực tiếp cùng chi trả các trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn.
Cán bộ chi trả mở sổ theo dõi quản lý thu chi các khoản kinh phí, tiền mặt, lập đầy đủ các chứng từ, danh sách chi trả thanh quyết toán kinh phí, mở sổ quỹ, ghi chép thu chi quỹ tiền mặt theo đúng quy định của Nhà nước. Các loại sổ sách, hồ sơ, chứng từ, các báo cáo liên quan tới công tác tài chính, chính sách người có công với cách mạng phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã duyệt ký.
3. Hàng tháng khi nhận được kinh phí chi trả, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tiến hành ngay việc chi trả trợ cấp ưu đãi kịp thời cho đối tượng chính sách; đồng thời có trách nhiệm:
a) Bố trí nơi chi trả thuận lợi, tổ chức thông báo công khai danh sách chi trả tại xã/phường/thôn/xóm nơi cư trú để đối tượng và nhân dân được biết.
b) Kiểm tra danh sách cấp phát trước khi chi trả cho đối tượng hưởng.
c) Khi giao tiền cho đối tượng được hưởng (hoặc người được đối tượng ủy quyền) yêu cầu người nhận phải ký vào danh sách chi trả; ghi rõ, đầy đủ họ tên. Trong trường hợp người nhận thay thì ghi rõ họ và tên người nhận thay, quan hệ với người được hưởng.
d) Khi trả xong tiền trợ cấp ưu đãi hàng tháng, cán bộ chi trả phải lập ngay 02 bảng tổng hợp thanh toán kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi (theo mẫu số C73-HĐ/LĐTBXH ban hành theo Quyết định số 09/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ Trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) kèm theo các chứng từ gốc, gửi lên Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện theo đúng thời gian đã ấn định giữa cấp huyện và cấp xã đảm bảo trước ngày 10 hàng tháng, để thanh toán kinh phí theo nguyên tắc xong tháng trước mới ứng tiền chi trả tháng sau. Sau khi thanh toán: 01 bản và các chứng từ gốc lưu tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, 01 bản cùng với các giấy tờ liên quan khác lưu tại cấp xã để trực tiếp giải thích với đối tượng và phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra.
Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Hàng năm các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng, quản lý kinh phí, tổ chức chi trả trợ cấp ưu đãi và chế độ thông tin báo cáo kinh phí thực hiện chính sách người có công với cách mạng được khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu vi phạm gây thiệt hại, thất thoát kinh phí thì tuỳ theo mức độ để xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt quy định này.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm: Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này đối với các Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã, thành phố.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp mình và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị phản ánh về cơ quan chủ quản cấp trên (Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện), Trung tâm Bảo trợ xã hội, Ban Quản lý Nghĩa trang, các đơn vị nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng phản ánh về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Kho bạc Nhà nước tỉnh để phối hợp xử lý./.
- 1 Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Chỉ thị 02/CT-TTg tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 2 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3 Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trong 2 năm 2014-2015 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 4 Quyết định 438/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế Quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6 Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2013 triển khai Pháp lệnh 04/2012/UBTVQH13 và 05/2012/UBTVQH13 về thực hiện chính sách ưu đãi người có công do tỉnh Thái Bình ban hành
- 7 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8 Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 9 Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 10 Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định phân cấp về việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 11 Thông tư liên tịch 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành lao động – thương binh và xã hội quản lý do Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 12 Quyết định 128/2007/QĐ-UBND về quy chế sử dụng và quản lý kinh phí tiếp đón, thăm hỏi, tặng quà và hỗ trợ tiền ăn, tàu xe đối với người có công với cách mạng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 13 Quyết định 09/2007/QĐ-BLĐTBXH bổ sung mẫu các loại chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính vào Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC áp dụng cho kế toán nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 14 Quyết định 06/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, cấp phát, chi trả kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 15 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 16 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 1 Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 128/2007/QĐ-UBND về quy chế sử dụng và quản lý kinh phí tiếp đón, thăm hỏi, tặng quà và hỗ trợ tiền ăn, tàu xe đối với người có công với cách mạng do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định phân cấp về việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4 Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy chế quản lý kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5 Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2013 triển khai Pháp lệnh 04/2012/UBTVQH13 và 05/2012/UBTVQH13 về thực hiện chính sách ưu đãi người có công do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế Quản lý kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7 Chỉ thị 01/2014/CT-UBND tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng trong 2 năm 2014-2015 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8 Quyết định 438/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 9 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 10 Quyết định 06/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, cấp phát, chi trả kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 11 Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Chỉ thị 02/CT-TTg tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành
- 12 Quyết định 12/2021/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận