ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1285/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 11 tháng 05 năm 2018 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 4104/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 của UBND tỉnh về việc Ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Căn cứ Quyết định số 921/QĐ-UBND ngày 10/4/2017 của UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa năm 2017.
Xét đề nghị của Giám đốc sở xây dựng tại văn bản số 1688/SXD-KTQH ngày 04/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn năm 2018.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số 1285/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2018)
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4104/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 và ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa năm 2017 tại Quyết định số 921/QĐ-UBND ngày 10/4/2017. Nay, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện năm 2018 với các nội dung như sau:
1/ Mục đích:
- Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời phân công trách nhiệm cụ thể để triển khai thực hiện một cách đồng bộ nhằm đạt mục tiêu đã đề ra trong Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa và Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 của UBND tỉnh về việc Ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Làm cơ sở để các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan phối hợp triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa theo đúng nhiệm vụ được giao.
2/ Yêu cầu:
Các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện theo đúng tiến độ.
1/ Về phát triển đô thị:
- Tập trung bố trí nguồn vốn để thực hiện các dự án đầu tư mang tính chất trọng điểm, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển đô thị.
- Bổ sung nguồn vốn để thực hiện công tác quy hoạch đô thị tại các địa phương nhằm kêu gọi và thúc đẩy đầu tư đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách.
- Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa, kêu gọi nguồn lực ngoài ngân sách để tập trung hoàn thiện và phát triển đô thị.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển 03 vùng kinh tế trọng điểm: Khu vực vịnh Cam Ranh khu vực vịnh Vân Phong, thành phố Nha Trang; có kế hoạch chuyển đổi ngành nghề tạo sinh kế mới cho lực lượng lao động ven biển của 03 vùng kinh tế.
- Hoàn thành 08 đề án phát triển từng đô thị trong Quý III - IV năm 2018.
- Hoàn thành đề án phân loại đô thị đối với huyện Diên Khánh, huyện Vạn Ninh là đô thị loại IV và đề án công nhận đạt các tiêu chuẩn là đô thị loại V đối với xã Ninh Xuân trong năm 2018.
2/ Về phát triển hạ tầng kỹ thuật:
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện Cảng hàng không Quốc tế Cam Ranh.
- Nghiên cứu phương án thay đổi chức năng ga Nha Trang theo hướng xây dựng nhà ga mới để phục vụ vận tải hàng hóa, ga Nha Trang chỉ phục vụ vận tải hành khách (Xây dựng các cơ sở phục vụ chạy tàu như Trạm chỉnh trị đầu máy toa xe, thông tin tín hiệu, khu cung đường, khu nhà ở cho nhân viên); nghiên cứu cải tạo đường sắt khu vực Nha Trang để bỏ đường vòng (ga cụt). Về lâu dài, cần nghiên cứu di dời ga Nha Trang và các công trình liên quan ra khỏi phạm vi trung tâm thành phố để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng ngành đường sắt và các hành trình chạy tàu của tuyến đường sắt Bắc - Nam.
- Khai thác tối đa các lợi thế, tiềm năng phát triển, định hướng lâu dài các khu bến cảng tổng hợp và chuyên dùng cho tàu biển trọng tải lớn tại các khu Vân Phong, vịnh Cam Ranh, Nha Trang và Trường Sa.
- Tiếp tục nâng cấp, mở rộng, xây dựng hệ thống đường tỉnh; hệ thống đường huyện được nâng cấp, mở rộng kết hợp xây dựng mới đạt quy chuẩn từ đường cấp IV đến cấp III.
- Đảm bảo cung ứng điện, nước, dịch vụ viễn thông đầy đủ cho sự phát triển kinh tế toàn tỉnh; đồng thời, giảm tối đa ngập lũ đồng bằng các sông, thúc đẩy một số ngành kinh tế sau các công trình cùng phát triển như du lịch lòng hồ, nuôi trồng thủy sản.
3/ Về chất lượng đô thị:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện chất lượng đô thị của các đô thị theo phân loại đô thị;
- Tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện chất lượng đô thị của Đặc khu hành chính kinh tế Bắc Vân Phong theo tiêu chuẩn đô thị loại II;
- Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và thúc đẩy đầu tư xây dựng các khu chức năng của Khu du lịch Bán đảo Cam Ranh theo tiêu chuẩn đô thị loại III;
- Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thiết yếu cho huyện đảo Trường Sa theo định hướng phát triển kinh tế biển gắn liền với an ninh quốc phòng biển đảo.
- Nâng cao mật độ dân cư đô thị một cách hợp lý, đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động đô thị tại các khu vực mới nâng cấp từ các xã thành phường, cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng của các khu đô thị mới;
- Tiếp tục công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại V cho các khu vực đã được quy hoạch phát triển thành nội thành, nội thị.
4/ Về xây dựng nếp sống văn minh đô thị:
- Xây dựng một đô thị văn minh, hiện đại, có chất lượng môi trường sống tốt và là trung tâm du lịch tầm cỡ quốc tế; có tỷ lệ lấp đầy cao tại các khu đô thị mới; áp dụng khoa học công nghệ hiện đại trong quản lý đô thị.
- Nâng cao chất lượng, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ công chức mang tính chuyên nghiệp, có đức có tài đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn hóa và văn minh đô thị, phát huy dân chủ gắn với nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Giáo dục nếp sống văn minh đến toàn dân, trọng tâm là thế hệ trẻ, nhất là đối với đối tượng thiếu niên, nhi đồng, học sinh, sinh viên.
III. Danh mục các công trình, dự án trọng điểm:
Chi tiết danh mục về thời gian thực hiện, nhu cầu vốn, chủ đầu tư của các dự án ưu tiên đầu tư năm 2018 (theo Phụ lục 1-1 đến Phụ lục 1-9 đính kèm theo Kế hoạch này) như sau:
1. Thành phố Nha Trang:
- Dự án thuộc danh mục đầu tư trung hạn khoảng 19 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 959,84 tỷ đồng;
- Dự án đề nghị bổ sung và các dự án thực hiện bằng các nguồn vốn khác khoảng 98 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 443,44 tỷ đồng.
2. Thành phố Cam Ranh:
- Dự án thuộc danh mục đầu tư trung hạn khoảng 12 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 32,00 tỷ đồng;
- Dự án đề nghị bổ sung và các dự án thực hiện bằng các nguồn vốn khác khoảng 56 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 14,11 tỷ đồng.
3. Thị xã Ninh Hòa:
- Dự án thuộc danh mục đầu tư trung hạn khoảng 04 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 30,00 tỷ đồng;
- Dự án đề nghị bổ sung và các dự án thực hiện bằng các nguồn vốn khác khoảng 20 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 955,11 tỷ đồng.
4. Huyện Diên Khánh:
- Dự án thuộc danh mục đầu tư trung hạn khoảng 7 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 97,90 tỷ đồng;
- Dự án đề nghị bổ sung và các dự án thực hiện bằng các nguồn vốn khác khoảng 28 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 430,60 tỷ đồng.
5. Huyện Cam Lâm:
- Dự án thuộc danh mục đầu tư trung hạn khoảng 10 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 433,80 tỷ đồng;
- Dự án đề nghị bổ sung và các dự án thực hiện bằng các nguồn vốn khác khoảng 21 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 640,43 tỷ đồng.
6. Huyện Vạn Ninh:
- Dự án thuộc danh mục đầu tư trung hạn khoảng 26 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 76,90 tỷ đồng;
- Dự án đề nghị bổ sung và các dự án thực hiện bằng các nguồn vốn khác khoảng 74 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 1.242,67 tỷ đồng.
7. Huyện Khánh Vĩnh:
- Dự án thuộc danh mục đầu tư trung hạn khoảng 09 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 28,00 tỷ đồng;
- Dự án đề nghị bổ sung và các dự án thực hiện bằng các nguồn vốn khác khoảng 19 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 12,20 tỷ đồng.
8. Huyện Khánh Sơn:
- Dự án thuộc danh mục đầu tư trung hạn khoảng 06 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 7,00 tỷ đồng;
- Dự án đề nghị bổ sung và các dự án thực hiện bằng các nguồn vốn khác khoảng 13 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 20,20 tỷ đồng.
9. Liên huyện:
- Dự án thuộc danh mục đầu tư trung hạn khoảng 07 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 499,00 tỷ đồng;
- Dự án đề nghị bổ sung và các dự án thực hiện bằng các nguồn vốn khác khoảng 22 dự án, với tổng vốn thực hiện khoảng 149,50 tỷ đồng.
1/ Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch này Giám đốc các Sở; Chủ tịch UBND các huyện thị xã thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, trực tiếp chỉ đạo xây dựng, thực hiện kế hoạch có liên quan đến sở, ngành, địa phương mình quản lý. Đồng thời, xây dựng nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch hằng năm để triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ và hiệu quả đã đề ra.
2/ Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ và danh mục các công trình, dự án trọng điểm (chi tiết kèm theo phụ lục) của Kế hoạch:
2.1. Sở Xây dựng:
- Giao Sở Xây dựng chủ trì, tổng hợp, báo cáo tình hình triển khai thực hiện cho Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch này.
- Là cơ quan thường trực triển khai, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chịu trách nhiệm chính và phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực liên quan đến việc đền bù, thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án trọng điểm của Kế hoạch này.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương ưu tiên, bảo đảm đủ nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển, vốn đầu tư công để thực hiện các nhiệm vụ, danh mục các công trình, dự án trọng điểm thuộc Kế hoạch này.
Chủ trì và phối hợp các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch mời gọi, thu hút đầu tư cho các công trình, dự án trọng điểm.
2.4. Sở Tài chính:
Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các địa phương và các đơn vị có liên quan cân đối và trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ liên quan thuộc Kế hoạch này.
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng (báo chí, truyền hình truyền thanh...) phối hợp với các địa phương và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa; góp phần nâng cao nhận thức trong các tầng lớp nhân dân về vai trò, ý nghĩa quyền lợi và nghĩa vụ của việc tham gia xây dựng nếp sống văn minh đô thị.
2.6. Các Sở, ban, ngành, đơn vị:
Căn cứ theo chuyên môn, chức năng nhiệm vụ được phân công chịu trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành, địa phương để thực hiện các dự án công trình trọng điểm của Kế hoạch này theo phân công.
2.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Triển khai, phổ biến, tuyên truyền rộng rãi các nội dung của Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa và nội dung Kế hoạch này.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành, đơn vị phương để thực hiện các dự án, công trình trọng điểm của Kế hoạch này theo phân công.
- Hoàn thành các đề án phát triển từng đô thị và đề án phân loại đô thị tại địa phương.
3. Giám đốc các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này; định kỳ vào cuối của một quý báo cáo cho Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
(Đính kèm các phụ lục liên quan)
- 1 Quyết định 2276/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề cương Điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 3 Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 đạt mục tiêu tỷ lệ đô thị hóa 25%
- 4 Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Sa Pa, giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5 Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình phát triển đô thị mới Ba Vì, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 6 Quyết định 504/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
- 7 Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Ba Tơ, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 8 Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cao Bằng đến năm 2030
- 9 Quyết định 407/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020 định hướng đến năm 2030
- 10 Quyết định 4104/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Quyết định 2276/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 708/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề cương Điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
- 3 Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 đạt mục tiêu tỷ lệ đô thị hóa 25%
- 4 Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Sa Pa, giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5 Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình phát triển đô thị mới Ba Vì, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 6 Quyết định 504/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
- 7 Quyết định 83/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Ba Tơ, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 8 Quyết định 2556/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cao Bằng đến năm 2030
- 9 Quyết định 407/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020 định hướng đến năm 2030