- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Thủy lợi 2017
- 3 Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 4 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Nghị định 77/2018/NĐ-CP quy định về hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Chỉ thị 3837/CT-BNN-TCTL năm 2019 về tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8 Nghị quyết 28/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9 Quyết định 4600/QĐ-BNN-TCTL năm 2020 về Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Luật ngân sách nhà nước 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1289/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 21 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 4600/QĐ-BNN ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2887/SNN-QLXDCT ngày 15 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Ban Quản lý khai thác các công trình thủy lợi tỉnh Kon Tum; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1289/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Thực hiện Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025. Để triển khai kịp thời, đồng bộ có hiệu quả trong việc phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
I. Sự cần thiết và cơ sở ban hành Kế hoạch
a) Thực trạng cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 543 công trình thủy lợi trong đó có 80 hồ chứa, 07 trạm bơm và 456 đập dâng. Trong đó, có 62 công trình có diện tích tưới thiết kế từ 50 ha trở lên, số còn lại là 481 công trình có diện tích tưới thiết kế nhỏ hơn 50ha thuộc công trình thủy lợi nhỏ. Ngoài ra còn nhiều đập tạm, ao hồ có dung tích nhỏ hơn 50.000 m3 do người dân tự xây dựng ở các suối nhỏ để tưới cho diện tích nhỏ lẻ của hộ gia đình.
Việc đầu tư xây dựng công trình đầu mối và kênh chính của các hệ thống công trình thủy lợi vừa và lớn cơ bản đã hoàn thành, tuy nhiên công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng chủ yếu do người dân đầu tư xây dựng, hạn chế về nguồn lực cũng như kỹ thuật, thiếu kinh phí tu bổ thường xuyên nên đa phần đã xuống cấp. Để phát huy hiệu quả của hệ thống công trình thủy lợi, cần thiết phải đầu tư đồng bộ công trình từ đầu mối đến mặt ruộng và đầu tư xây dựng mới các ao hồ trữ nước ở những vị trí có điều kiện thuận lợi nhưng diện tích tưới nhỏ, không thể xây dựng công trình có quy mô lớn.
b) Thực trạng quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
Hiện tại trên địa bàn tỉnh các địa phương chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở. Ngoài các công trình thủy lợi do Ban quản lý khai thác các công trình thủy lợi tỉnh quản lý, hầu hết các công trình phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý được giao cho Ủy ban nhân dân xã trực tiếp quản lý khai thác và loại hình quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng trên địa bàn tỉnh hiện tại là chưa phù hợp theo quy định của Luật Thủy lợi, chưa thực sự phát huy được vai trò chủ thể của người sử dụng nước dẫn đến công tác quản lý cũng như tu sửa công trình thủy lợi ít được quan tâm, thiếu kinh phí duy tu, sửa chữa, nạo vét, dẫn đến công trình hư hỏng, xuống cấp nhanh. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng thủy lợi, vấn đề quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng có vai trò rất quan trọng trong việc phát huy hiệu quả công trình thủy lợi, vì vậy việc thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả bền vững là thực sự cần thiết.
Ngày 18 tháng 7 năm 2019, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 28/2019/NQ-HĐND Quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum, việc hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến tiết kiệm nước được hỗ trợ thông qua tổ chức thủy lợi cơ sở, do đó việc thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở ở các địa phương là rất cần thiết và thời hạn phải thành lập được quy định tại Điều 30 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
2. Căn cứ pháp lý xây dựng và ban hành kế hoạch
- Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017 “Chương VII: Thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng”.
- Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
- Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi “Chương V: Quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng”.
- Chỉ thị số 3837/CT-BNN-TCTL ngày 03 tháng 6 năm 2019 của Bộ trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tăng cường phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025.
- Nghị quyết số 28/2019/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
1. Quan điểm phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
- Là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi, phục vụ nhu cầu sử dụng nước đa dạng trong nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên cơ sở kết hợp giữa giải pháp công trình và phi công trình, bao gồm đầu tư kết cấu hạ tầng thủy lợi và tăng cường hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
- Các tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn đóng vai trò chủ đạo trong phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; Nhà nước có chính sách hỗ trợ thông qua các tổ chức thủy lợi cơ sở, tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế.
a) Mục tiêu tổng quát
- Góp phần thực hiện nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Phát huy nội lực, nâng cao vai trò chủ thể của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Huy động các nguồn lực, sự tham gia của các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng nhằm bảo đảm tưới, tiêu chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước cho vùng chuyên canh lúa tập trung, vùng sản xuất tập trung, vùng chuyển đổi từ đất trồng lúa sang cây trồng cạn, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả:
Cấp nước chủ động cho diện tích đất trồng lúa 2 vụ với mức đảm bảo tưới 85%. Trong đó, đến năm 2025 có trên 20% diện tích gieo trồng lúa áp dụng phương thức canh tác tiên tiến.
Đến năm 2025, diện tích cây trồng cạn cần tưới theo quy hoạch đạt 45%, trong đó tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt 35%.
- Thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi và văn bản pháp luật liên quan. Đến năm 2025 có 70% tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống thể chế, chính sách:
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống luật pháp về thủy lợi theo thẩm quyền để đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi và tổ chức thực hiện có hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Tập trung thực hiện một số nội dung sau:
Rà soát, xây dựng và ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với từng vùng miền trong tỉnh.
Tăng cường đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thủy lợi, nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi các cấp, chính quyền, tổ chức thủy lợi cơ sở, người dân thường xuyên cập nhập các cơ chế, chính sách mới về thủy lợi, trong đó có thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
2. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
Huy động các nguồn lực xã hội hóa tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung một số nội dung chính sau:
- Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, tích trữ nước phân tán; hoàn thiện công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Tập trung sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước nhỏ đảm bảo nguồn nước tưới, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du trong mùa mưa bão.
3. Củng cố, phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở:
Rà soát, thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo Luật Thủy lợi để quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả, bền vững, tập trung một số nội dung chính như sau:
- Rà soát, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức, năng lực của các tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Thực hiện củng cố, thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở, nâng cao năng lực cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng theo Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
- Đẩy mạnh thực hiện phân cấp, chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở; tăng cường sự hỗ trợ của cơ quan chuyên môn và chính quyền các cấp trong việc tổ chức và hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm có sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Tăng cường sự tham gia của tổ chức thủy lợi cơ sở trong việc xây dựng kế hoạch cấp, tưới, tiêu, thoát nước của tổ chức khai thác công trình thủy lợi đầu mối.
- Định kỳ hàng năm các tổ chức thủy lợi cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
4. Khoa học công nghệ, đào tạo, truyền thông
a) Áp dụng khoa học công nghệ
- Áp dụng công nghệ, vật liệu mới trong xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng gắn với giao thông nội đồng, như: công nghệ kênh bê tông vỏ mỏng đúc sẵn, đường ống,…
- Áp dụng công nghệ tưới, tiêu hiện đại, chế độ, quy trình tưới tiết kiệm nước đáp ứng các biện pháp canh tác tiên tiến, khoa học ứng với các giai đoạn sinh trưởng cho các loại cây trồng.
- Áp dụng công nghệ xây dựng công trình thu trữ nước.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn:
Tăng cường năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, an toàn đập cho các cán bộ quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện, xã; người trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các tổ chức thủy lợi cơ sở:
- Rà soát, đánh giá nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo.
- Bố trí kinh phí, tổ chức thực hiện đào tạo, tập huấn.
c) Truyền thông:
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao nhận thức của người dân về ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước, sử dụng nước tiết kiệm qua đó nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là người dân tham gia quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và chất lượng nước.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) theo phân cấp ngân sách hiện hành và nguồn vốn của các tổ chức cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng (theo quy định tại điểm c mục 3 phần IV của Kế hoạch kèm theo Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với đặc thù của tỉnh.
- Tổ chức rà soát, đánh giá hệ thống thủy lợi nội đồng, công trình tích trữ nước, trạm bơm điện, kiên cố hóa kênh mương; đề xuất danh mục công trình tích trữ nước, trạm bơm điện, kiên cố hóa kênh mương để hỗ trợ thực hiện từng năm trong giai đoạn 2021-2025.
- Rà soát hoàn thiện phân cấp, chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở; đôn đốc việc thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở ở các huyện, thành phố theo quy định của Luật thủy lợi.
- Hằng năm rà soát, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng cho các cán bộ thủy lợi cấp huyện, xã, người trực tiếp quản lý; tổ chức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước trong đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Định kỳ hằng năm tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở và định kỳ vào ngày 25 tháng 12 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Thủy lợi) kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo quy định.
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông và các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện Kế hoạch.
4. Ban quản lý khai thác các công trình thủy lợi tỉnh:
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phân cấp, chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở các công trình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý kết cấu hạ tầng theo quy định hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Phòng, Ban chuyên môn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật thủy lợi.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát đánh giá hiện trạng hệ thống thủy lợi nội đồng, công trình tích trữ nước, trạm bơm điện, kiên cố hóa kênh mương để xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện trong từng năm trong giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức phân cấp, chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở các công trình do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý kết cấu hạ tầng.
- Định kỳ ngày 20 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
(Chi tiết về việc tổ chức thực hiện kế hoạch tại Phụ lục kèm theo).
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1289/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT | Nhiệm vụ | Sản phẩm chính | Thời gian thực hiện | Tổ chức thực hiện | Kinh phí dự kiến (triệu đồng) | |
Chủ trì | Phối hợp | |||||
I | Hoàn thiện cơ chế, chính sách |
|
|
|
|
|
1 | Ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phù hợp với đặc thù từng địa phương trên địa bàn tỉnh | Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh | 2021 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | 200 |
II | Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng |
|
|
|
|
|
1 | Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng đảm bảo cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản | Diện tích lúa, cây trồng cạn được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; nuôi trồng thủy sản tập trung | 2021- 2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành và nguồn vốn của các tổ chức cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng |
2 | Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình tích trữ nước | Số lượng công trình, diện tích phục vụ | 2021- 2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | |
3 | Hỗ trợ đầu tư phát triển trạm bơm điện | Số trạm bơm điện được đầu tư tăng thêm | 2021- 2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | |
4 | Hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương | Km kênh được kiên cố | 2021- 2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | |
III | Thành lập, củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở |
|
|
|
|
|
1 | Hoàn thiện phân cấp, chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở | Quyết định phân cấp | 2021- 2022 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) | UBND các huyện, thành phố và BQL-KT các CTTL tỉnh |
|
2 | Thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật thủy lợi | Báo cáo | 2021- 2022 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
3 | Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở | Báo cáo | Hàng năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
IV | Khoa học công nghệ, đào tạo, truyền thông |
|
|
|
|
|
1 | Áp dụng khoa học công nghệ |
|
|
|
|
|
1.1 | Áp dụng công nghệ, vật liệu mới trong xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng gắn với giao thông nội đồng, như: công nghệ kênh bê tông vỏ mỏng đúc sẵn, đường ống, v.v.; | Văn bản hướng dẫn của Trung ương |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
1.2 | Áp dụng công nghệ tưới, tiêu hiện đại, chế độ, quy trình tưới tiết kiệm nước đáp ứng các biện pháp canh tác tiên tiến, khoa học ứng với các giai đoạn sinh trưởng cho các loại cây trồng | Văn bản hướng dẫn của Trung ương |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
1.3 | Áp dụng công nghệ xây dựng công trình thu trữ nước | Văn bản hướng dẫn của Trung ương |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) | UBND các huyện, thành phố |
|
2 | Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn |
|
|
|
|
|
2.1 | Rà soát, đánh giá nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo | Báo cáo |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) | UBND các huyện, thành phố |
|
2.2 | Bố trí kinh phí, tổ chức thực hiện đào tạo, tập huấn | Số lượng cán bộ được đào tạo |
| Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) | Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | 1.000 |
3 | Truyền thông |
|
|
|
|
|
3.1 | Tổ chức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước trong đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới | Tin, bài, phóng sự, hội nghị | 2021-2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy lợi) | Sở Tài chính; Các đơn vị liên quan | 250 |
- 1 Kế hoạch 65/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025, tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 481/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 3 Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2020 thực hiện phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang