UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 28 tháng 4 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Văn bản số 1411/TTCP-C.IV ngày 30/6/2009 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng chống tham nhũng đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 06-CTr-TU ngày 25/11/2006 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ ba của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 06/TTr-TTr ngày 25/02/2010 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 28/4/2010 của UBND tỉnh)
1. Mục đích
Việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh nhằm cụ thể hoá việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm và ý thức tuân thủ pháp luật của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức đơn vị, doanh nghiệp, cán bộ công chức, viên chức và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng; đưa công tác phòng chống tham nhũng trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị và toàn xã hội;
Ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức liêm chính.
2. Yêu cầu
Công tác phòng, chống tham nhũng phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp uỷ đảng, sự quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và của nhân dân;
Các cấp các ngành, các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc tỉnh xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch thực hiện chiến lược tại đơn vị, tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh; triển khai thực hiện có hiệu quả, đồng bộ 5 nhóm giải pháp của Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng vừa tích cực, vừa chủ động trong phòng ngừa, vừa kiên quyết trong phát hiện, xử lý vơi những bước đi vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm; trong đó phòng ngừa là cơ bản, lâu dài; gắn phòng chống tham nhũng với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chiến lược phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
Để triển khai thực hiện tốt năm nhóm giải pháp của Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh trước mắt tập trung vào thực hiện giai đoạn 1 của chiến lược (từ nay đến năm 2011) với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung chiến lược các chính sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh:
- Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định 37/2007/NĐ-CP ngày 9/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Nghị định 47/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/3/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng.
- Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 25/11/2006 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 30/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khoá XIV) thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, của Trung ương, của tỉnh về phòng chống tham nhũng;
- Đẩy mạnh việc giáo dục, học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
- Biên soạn tài liệu, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về phòng, chống tham nhũng để tuyên truyền, và tổ chức thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật
a) Minh bạch hoá quá trình soạn thảo, trình, ban hành các chính sách, áp dụng pháp luật; quá trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với cải cách hành chính.
Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm Chỉ thị số 06/2006/CT-UBND ngày 19/6/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
b) Cụ thể hóa và tăng cường kiểm tra nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, nhất là trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
- Tiếp tục thực hiện việc công khai minh bạch các đối tượng thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại Nghị định 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Niêm yết công khai các bước, quy trình, thủ tục giải quyết công việc với nhân dân và các doanh nghiệp ở mỗi ngành, mỗi cấp; các quy trình thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông theo quy định; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp theo Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 7/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng kế hoạch cải cách thủ tục hành chính năm 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; công bố công khai bộ thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ thực hiện tại các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
c) Xây dựng và thực hiện cơ chế đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của công dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy định về phát ngôn...
3. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ
a) Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, quy định cụ thể rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý.
- Thực hiện nghiêm Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 26/2/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế tuyển dụng, chế độ tập sự, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với công chức xã, phường, thị trấn.
- Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Hoàn thiện và thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm lại và điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức.
- Triển khai thực hiện Chương trình số 12-Ctr/TU ngày 15/4/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương đảng Khoá X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020;
- Xây dựng Ban hành Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Đề án thi tuyển thí điểm một số chức danh Trưởng phòng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện và trưởng một số đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.
c) Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.
d) Hoàn thiện và thực hiện cơ chế về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xẩy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
- Thực hiện nghiêm Quy định về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xẩy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 107 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 08/2007/TT-BNV ngày 01/10/2007 của Bộ Nội vụ;
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ về danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi một số vị trí công tác đối với cán bộ, công chức tại đơn vị.
e) Công bố công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức, trước hết là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Thực hiện nghiêm Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 15/5/2008 quyết định ban hành kèm theo Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 11/6/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định quy cách kích thước, chất liệu, số lượng, chủng loại trang thiết bị, phương tiện làm việc và mức kinh phí mua sắm cho các phòng sử dụng chung theo quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
g) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về tham nhũng trong việc:
- Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về phòng, chống tham nhũng;
- Xây dựng, thực hiện các chế độ tiêu chuẩn, định mức; Việc công khai minh bạch trong hoạt động mua sắm công, xây dựng cơ bản, tài chính ngân sách, quản lý và sử dụng tài sản công, công tác tổ chức cán bộ;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình, nhiệm vụ công tác thanh tra theo chuyên đề diện rộng và các cuộc thanh tra về những lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm ngăn ngừa các hành vi tham nhũng, xử lý nghiêm minh các vi phạm về tham nhũng theo quy định hiện hành;
- Tiếp nhận, xử lý đơn thư, giải quyết tố cáo có dấu hiệu về tham nhũng thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị;
- Kê khai, xác minh và công khai kết quả xác minh tài sản thu nhập theo quy định tại Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ của địa phương, đơn vị;
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng.
- Công khai quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp
4. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch
- Thực hiện nghiêm Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 05/01/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 14/8/2007 về việc ban hành quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Chỉ thị số 05/2006/CT-UBND ngày 25/5/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện nghiêm việc đăng ký thuế thu nhập cá nhân và thanh toán qua tài khoản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Xây dựng và thực hiện đề án thành lập trung tâm đấu thầu của tỉnh để thực hiện việc mua sắm công tập trung; thực hiện cơ chế đấu giá công khai khi bán, thanh lý, giao, cho thuê tài sản công.
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng
- Thực hiện tốt chương trình kiểm tra, giám sát của Uỷ ban kiểm tra các cấp;
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp, trao đổi thông tin, số liệu về phòng chống tham nhũng trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng giữa các cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử; tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương nhằm phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; Kiểm tra, rà soát, đôn đốc việc thực hiện các quyết định xử lý hành vi tham nhũng qua công tác thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.
- Củng cố, kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử có đủ phẩm chất chính trị; đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn; xây dựng kế hoạch trang cấp phương tiện, thiết bị kỹ thuật và nâng cao nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng phòng chống tham nhũng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
(Có biểu Kế hoạch thực hiện kèm theo)
Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Kế hoạch thực hiện chiến lược phòng chống tham nhũng đến năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo đánh giá việc thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng ba tháng, một năm và cuối mỗi giai đoạn thực hiện chiến lược gửi về Thanh tra tỉnh, Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh để tổng hợp theo phạm vi, trách nhiệm được giao;
Kế hoạch thực hiện chiến lược phòng chống tham nhũng được triển khai thực hiện cụ thể như sau:
Giai đoạn từ nay đến năm 2011: Tập trung xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện các nội dung chủ yếu nêu trên.
- Giai đoạn tiếp theo (Từ năm 2011 đến năm 2016 và từ năm 2016 đến năm 2020): Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chức năng, nhiệm vụ cụ thể hàng năm của đơn vị để xây dựng kế hoạch tiếp tục thực hiện cho phù hợp.
Giao Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh chủ trì phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn; định kỳ hằng quý báo cáo đánh giá kết quả với ủy ban nhân dân tỉnh./.
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG CHỔNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
(Chủ yếu cho giai đoạn từ nay đến năm 2011)
TT | Nhiệm vụ | Sản phẩm | Đơn vị chủ trì thực hiện | Đơn vị phối hợp | Thời điểm hoàn thành | Cơ quan ban hành |
I | Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng | |||||
1 | - Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành chiến lược quốc gia phòng chống tham nhũng đến năm 2020; Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định 37/2007/NĐ-CP ngày 9/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Luật Phòng, chống tham nhũmg; Nghị định 47/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/3/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng. - Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 25/11/2006 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 30/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khoá XIV) thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, của Trung ương, của tỉnh về phòng chống nham nhũng; - Đẩy mạnh việc giáo dục, học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; |
| Sở Tư pháp | Đài PTTH; Báo Tuyên Quang; Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
|
2 | Biên soạn tài liệu, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về phòng, chống tham nhũng để tuyên truyền, và tổ chức thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
| Sở Tư pháp | Các cấp các ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên |
|
II | Công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật | |||||
1 | Minh bạch hóa quá trình soạn thảo, trình, ban hành các chính sách, áp dụng pháp luật; quá trình chuẩn bị, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với cải cách hành hành chính theo Chỉ thị số 06/2006/CT-UBND ngày 19/6/2006 của Uỷ ban nhâm dân tỉnh Tuyên Quang về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật. |
| Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị |
| Thường xuyên |
|
2 | Cụ thể hóa và tăng cường kiểm tra nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, nhất là trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội. - Công khai minh bạch các đối tượng thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; - Niêm yết công khai các bước, quy trình, thủ tục giải quyết công việc với nhân dân và các doanh nghiệp ở mỗi ngành, mỗi cấp; các quy trình thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông theo quy định; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân với doanh nghiệp theo Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 7/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ; |
| Các cấp các ngành, các cơ quan, đơn vị |
| Thường xuyên |
|
3 | - Xây dựng kế hoạch cải cách thủ tục hành chính năm 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; công bố công khai bộ thủ tục hành chính theo đề án 30 của Chính phủ thực hiện tại các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các cấp các ngành, các cơ quan, đơn vị | Quí I/2010 | UBND tỉnh |
III | Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ | |||||
1 | Tham mưu ban thành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. | Quyết định | Sở Nội vụ |
| Quí I/2010 | UBND tỉnh |
2 | Hoàn thiện và thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận và bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức. |
|
|
|
|
|
- Xây dựng Ban hành Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh. | Quyết định | Sở Nội vụ |
| Tháng 12/2010 | UBND tỉnh | |
- Xây dựng Đề án thi tuyển thí điểm một số chức danh Trưởng phòng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện và trưởng một số đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh. | Đề án | Sở Nội vụ |
| Tháng 6/2011 | UBND tỉnh | |
3 | Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng. | Đề án | Sở Nội vụ | Trường Chính trị tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo | Quý II/2010 | UBND tỉnh |
4 | Hoàn thiện và thực hiện cơ chế về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xẩy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. - Thực hiện nghiêm Quy định về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xẩy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 107 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 08/2007/TT-BNV ngày 01/10/2007 của Bộ Nội vụ; - Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ về danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi một số vị trí công tác đối với cán bộ, công chức tại đơn vị; |
| Các cấp các ngành, các cơ quan, đơn vị |
| Thường xuyên |
|
5 | Thực hiện nghiêm Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 15/5/2008 quyết định ban hành kèm theo Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 11/6/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định quy cách kích thước, chất liệu, số lượng, chủng loại trang thiết bị, phương tiện làm việc và mức kinh phí mua sắm cho các phòng sử dụng chung theo quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Công bố công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức, trước hết là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. |
| Các cấp các ngành, các cơ quan, đơn vị |
| Thường xuyên |
|
6 | Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về tham nhũng trong việc: - Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về phòng, chống tham nhũng; - Xây dựng, thực hiện các chế độ tiêu chuẩn, định mức; Việc công khai minh bạch trong hoạt động mua sắm công, xây dựng cơ bản, tài chính ngân sách, quản lý và sử dụng tài sản công, công tác tổ chức cán bộ; - Tiếp nhận, xử lý đơn thư, giải quyết tố cáo có dấu hiệu về tham nhũng thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị; - Kê khai, xác minh và công khai kết quả xác minh tài sản thu nhập theo quy định tại Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ của địa phương, đơn vị; - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng. - Công khai quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp. |
| Ban chỉ đạo PCTN tỉnh | Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị | Thường xuyên |
|
IV | Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch | |||||
1 | Thực hiện nghiêm Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 05/01/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đế hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 14/8/2007 về việc ban hành quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Chỉ thị số 05/2006/CT-UBND ngày 25/5/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh; |
| Các cấp các ngành, các cơ quan, đơn vị |
| Thường xuyên |
|
2 | Thực hiện nghiêm việc đăng ký thuế thu nhập cá nhân và thanh toán qua tài khoản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; | Kế hoạch | Sở Tài chính | Các cấp các ngành, các cơ quan, đơn vị | Quý II/2010 | UBND tỉnh |
V | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng | |||||
1 | Xây dựng, ban hành Quy chế phối hợp, trao đổi thông tin, số liệu về phòng chống tham nhũng trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng giữa các cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử; tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương nhằm phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; Kiểm tra, rà soát, đôn đốc việc thực hiện các quyết định xử lý hành vi tham nhũng qua công tác thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử. | Quy chế | Ban chỉ đạo PCTN tỉnh | Thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử | Quý II/2010 | UBND tỉnh |
2 | Xây dựng kế hoạch trang cấp phương tiện, thiết bị kỹ thuật và nâng cao nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng phòng chống tham nhũng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; | Kế hoạch | Ban chỉ đạo PCTN tỉnh | Các cơ quan Thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử | Quý II/2010 | UBND tỉnh |
- 1 Quyết định 2106/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2 Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (từ năm 2012 đến năm 2016)
- 2 Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Công văn số 1411/TTCP-C.IV về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 85/2008/QĐ-TTg về danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 11 điều 6 Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 7 Quyết định 25/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8 Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quy cách kích thước, chất liệu, số lượng, chủng loại trang thiết bị, phương tiện làm việc và mức kinh phí mua sắm cho các phòng sử dụng chung theo quy định tại Quyết định 170/2006/QĐ-TTg áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9 Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 10 Nghị định 47/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng
- 11 Nghị định 37/2007/NĐ-CP về việc minh bạch tài sản, thu nhập
- 12 Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển dụng, chế độ tập sự, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13 Nghị định 120/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 14 Chỉ thị 32/2006/CT-TTg về biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Chỉ thị 06/2006/CT-UBND tăng cường và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 17 Quyết định 01/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 18 Luật phòng, chống tham nhũng 2005