ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2007/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 17 tháng 7 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 154/2004/QĐ-UB ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu giang về việc ban hành Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13 /2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Dạy thêm, học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông.
Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm:
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm:
Phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh;
Phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh;
Không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của học sinh.
2. Mọi hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm, học thêm:
1. Đối với các trường dạy học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm, học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm cho học sinh tiểu học, trừ trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng không tổ chức dạy thêm, học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đó.
DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
1. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường bao gồm:
a) Phụ đạo học sinh học lực yếu, kém;
b) Bồi dưỡng học sinh giỏi;
c) Dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức;
d) Ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9;
đ) Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển vào đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12.
Khi mở lớp dạy thêm, phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 5. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
1. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này, hoặc cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường bao gồm:
a) Đối với tiểu học: quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình học sinh.
b) Đối với trung học cơ sở, bổ túc trung học cơ sở và trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi.
Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, MỨC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 6. Điều kiện dạy thêm, học thêm:
1. Người dạy:
a) Người dạy nếu là giáo viên đang giảng dạy phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo; chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định của ngành, của cơ quan, đơn vị; đoàn kết, trung thực trong công tác, đảm bảo số lượng, chất lượng ngày giờ công lao động; được tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và nhân dân.
b) Người dạy nếu là giáo viên đã nghỉ hưu, nghỉ việc phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo; phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận về tư cách đạo đức tốt và được cơ quan y tế (cấp huyện) trở lên xác nhận về tình trạng sức khỏe bình thường.
2. Cơ sở vật chất:
Phòng học rộng rãi, thoáng mát, đảm bảo ánh sáng; có đầy đủ thiết bị, bàn, ghế đúng quy cách và vệ sinh tốt.
Điều 7. Thủ tục dạy thêm, học thêm:
1. Đơn xin dạy thêm của nhà trường, cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm.
2. Kế hoạch, nội dung dạy thêm.
3. Danh sách người dạy (kèm theo văn bằng chuyên môn, xác nhận của hiệu trưởng hoặc của chính quyền địa phương về tư cách đạo đức của người dạy).
4. Danh sách người học.
Điều 8. Mức thu và sử dụng tiền dạy thêm, học thêm:
1. Đối với tiểu học: mỗi nhóm quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình học sinh không quá 5 em và số buổi ít nhất 5 buổi/tuần.
2. Đối với trung học cơ sở, bổ túc trung học cơ sở, trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông: mỗi lớp không được quá 20 học sinh và số tiết dạy thêm ít nhất 6 tiết/tuần/môn học.
3. Mức thu và sử dụng tiền dạy thêm, học thêm như sau:
a) Mức thu:
- Tiểu học: không quá 150.000 đồng/học sinh/tháng.
- Trung học cơ sở: không quá 25.000 đồng/người học/môn học/tháng;
- Trung học phổ thông: không quá 30.000 đồng/người học/môn học/tháng.
b) Sử dụng:
- Đối với dạy thêm trong nhà trường:
+ 80% chi trả thù lao cho người dạy thêm (kể cả thuế thu nhập nếu có).
+ 20% chi cho công tác tổ chức, quản lý, kiểm tra, chi điện nước, sửa chữa cơ sở vật chất trong quá trình dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
- Đối với dạy thêm ngoài nhà trường:
+ Các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.
+ Cơ quan cấp giấy phép dạy thêm, học thêm được thu tiền phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 9. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân tỉnh, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:
1. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân tỉnh
Chịu trách nhiệm quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh;
Ủy quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường đối với trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh; ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã cấp giấy phép dạy thêm, học thêm đối với tiểu học và trung học cơ sở, bổ túc trung học cơ sở trên địa bàn huyện, thị xã.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
Ủy quyền cho các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã cấp giấy phép dạy thêm, học thêm đối với tiểu học, trung học cơ sở.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo:
1. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo:
Cấp giấy phép dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường đối với trung học phổ thông;
Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh nhằm phát hiện những nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm;
Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm.
2. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Cấp giấy phép dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường đối với tiểu học, trung học cơ sở.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm đối với tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc trung học cơ sở trên địa bàn nhằm phát hiện những nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm;
Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm.
Điều 11. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác:
Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi của người học.
2. Kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do đơn vị mình quản lý.
3. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm, học thêm.
4. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm.
5. Định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm:
1. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục.
2. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi người học.
Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với Sở Giáo dục và Đào tạo và thông báo công khai cho người học biết ít nhất 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 16: Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức triển khai và hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định này trên địa bàn tỉnh Hậu Giang./.
- 1 Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2 Quyết định 154/2004/QĐ-UB ban hành Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3 Quyết định 154/2004/QĐ-UB ban hành Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 1 Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 4 Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 5 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 1 Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2 Quyết định 154/2004/QĐ-UB ban hành Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3 Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông