ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2007/QĐ-UBND | Gia nghĩa, ngày 03 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về việc ban hành quy định dạy thêm học thêm;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 1188/TT-GD ngày 01 tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông.
2. Văn bản này quy định nội dung về dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện.
3. Văn bản này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm cho học sinh phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng quá tải đối với học sinh.
2. Hoạt động dạy thêm học thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép (đối với những trường hợp phải cấp giấy phép).
3. Không được phép ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 3. Các trường hợp không dạy thêm học thêm
1. Đối với các trường dạy học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh; việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm học thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở giáo dục Trung học chuyên nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, không được phép tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở mình.
Chương II
DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường bao gồm: phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố kiến thức, ôn thi tuyển sinh Trung học phổ thông (THPT) cho học sinh lớp 9, ôn thi tốt nghiệp THPT, ôn thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cho học sinh lớp 12.
Điều 5. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này hoặc do cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm học thêm trong ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi.
Chương III
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 6. Về điều kiện cơ sở vật chất
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất như: phòng học, bàn ghế, trang thiết bị tối thiểu đảm bảo theo chuẩn của lớp học.
2. Lớp học phải đảm bảo yêu cầu về vệ sinh trường học theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT, ngày 18/04/2000 của Bộ Y tế.
Điều 7. Về Giáo viên dạy thêm
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo với cấp bậc học tương ứng.
2. Đối với dạy thêm trong nhà trường, giáo viên tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng học sinh khá, giỏi và nâng kém phải là những giáo viên có tay nghề chuyên môn khá, giỏi (giáo viên dạy giỏi từ cấp trường trở lên); có phẩm chất đạo đức tốt và có uy tín trong chuyên môn.
3. Đối với dạy thêm ngoài nhà trường người dạy được phép tổ chức dạy thêm phải có tay nghề chuyên môn đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nếu là giáo viên đang giảng dạy tại các trường phổ thông mở lớp dạy thêm ngoài nhà trường phải là giáo viên đã dạy giỏi toàn diện Trung học cơ sở (THCS) hoặc THPT; có phẩm chất đạo đức tốt và có uy tín trong chuyên môn; chỉ được phép dạy các đối tượng học sinh khác khối, lớp mà giáo viên đang trực tiếp giảng dạy chính khóa hoặc đang là chủ nhiệm lớp; chấp hành nghiêm túc các quy định về an ninh trật tự của địa phương nơi mở lớp.
4. Người dạy phải có đầy đủ giấy phép do cấp có thẩm quyền cấp và đang trong thời hạn cho phép; chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về tổ chức quản lý nhóm, lớp và nội dung chương trình, chất lượng học thêm.
Điều 8. Về học sinh học thêm
1. Học sinh học thêm phải có đơn xin đăng ký học thêm, trong đơn phải có môn xin học thêm; phải có sự đồng ý của phụ huynh học sinh.
2. Số học sinh quy định trên mỗi lớp như sau:
+ Đối với cấp Tiểu học tối đa không quá 30 học sinh/lớp.
+ Đối với cấp Trung học cơ sở tối đa không quá 40 học sinh/lớp .
+ Đối với cấp Trung học phổ thông tối đa không quá 45 học sinh/lớp .
Điều 9. Thủ tục đăng ký và cấp giấy phép
1. Đối với giáo viên mở lớp dạy thêm cấp Tiểu học và THCS; Hiệu trưởng trường THCS, trường Tiểu học, sau khi xem xét đơn đề nghị của giáo viên và căn cứ quy định tiêu chuẩn tại Khoản 2 Điều 7 của Quy định này, lập danh sách đề nghị Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị cấp giấy phép.
2. Đối với giáo viên mở lớp dạy thêm cấp THPT; Hiệu trưởng nhà trường (hoặc Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX)), sau khi xem xét đơn đề nghị của giáo viên và căn cứ quy định tiêu chuẩn tại Khoản 2 Điều 7 của Quy định này, lập danh sách đề nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép.
3. Thời hạn, hiệu lực của giấy phép dạy thêm tối đa là một năm.
4. Thời hạn giải quyết đề nghị cấp giấy phép là 15 ngày kể từ ngày tổ chức hoặc cá nhân đã nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép dạy thêm.
5. Các trường hợp được miễn cấp giấy phép dạy thêm là các đối tượng dạy thêm cho các lớp mà đối tượng học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số; học sinh thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc người dạy thêm tham gia chương trình tình nguyện.
Điều 10. Thu hồi giấy phép và gia hạn cấp giấy phép
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm không có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo; không đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, vệ sinh lớp học theo các quy định tại Điều 6 và Điều 7 trong Quy định này sẽ bị các cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép (đối với trường hợp dạy thêm phải được cấp giấy phép).
2. Sau khi bị thu hồi giấy phép, tổ chức hoặc cá nhân bị thu hồi giấy phép dạy thêm phải có trách nhiệm thông báo việc ngừng mở lớp để người học được biết và hoàn trả lại số tiền từ thời điểm ngừng dạy đến hết khóa học.
Điều 11. Thu và sử dụng tiền học thêm
1. Việc thu và sử dụng tiền học thêm thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành.
2. Mức thu học phí của từng lớp trên cơ sở thỏa thuận giữa giáo viên và phụ huynh học sinh, đảm bảo chi trả cho giảng dạy và khấu hao cơ sở vật chất. Phải sử dụng biên lai thu tiền do cơ quan thuế phát hành.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ DẠY THÊM HỌC THÊM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm cấp hoặc thu hồi giấy phép hoặc miễn cấp giấy phép dạy thêm của các giáo viên trong trường THPT, giáo viên các Trung tâm GDTX hoặc các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quản lý hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn toàn tỉnh đối với cấp THPT; tổ chức kiểm tra mọi hoạt động dạy thêm học thêm; xử lý các sai phạm về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức việc khen thưởng và xử lý các sai phạm về dạy thêm học thêm trong phạm vi được sự ủy quyền và cho phép của UBND tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm học thêm; tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện, thị;
2. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp để xử lý sai phạm hoặc kiến nghị với Sở Giáo dục và Đào tạo xử lý sai phạm trong lĩnh vực dạy thêm học thêm.
3. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan; tiếp nhận ý kiến phản ánh của nhân dân và giải quyết các vấn đề liên quan về dạy thêm học thêm trong địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp, thu hồi hoặc miễn cấp giấy phép dạy thêm cho giáo viên các trường THCS, Tiểu học hoặc các tổ chức, cá nhân dạy thêm trên địa bàn cấp huyện; quản lý chặt chẽ việc tổ chức dạy thêm và học thêm tại địa phương mình; quản lý về số lớp, đối tượng và nội dung giảng dạy.
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra nhằm đảm bảo hiệu lực của quy định dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị UBND huyện, thị xử lý vi phạm.
3. Tiếp nhận và giải quyết phản ánh của nhân dân về dạy thêm học thêm.
Điều 15. Trách nhiệm của Hiệu trưởng các trường THPT, THCS và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác
Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác nói tại khoản
1, Điều 4 của Quy định này chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức và quản lý việc dạy thêm và học thêm tại trường; đảm bảo quyền lợi người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ nhân viên do trường mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình: Không cắt xén chương trình nội dung dạy học đã được quy định dành cho dạy thêm học thêm.
2. Kịp thời uốn nắn và ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về dạy thêm học thêm. Biểu dương, khen thưởng những giáo viên dạy thêm có kết quả tốt.
3. Định kỳ tổng kết báo cáo về cấp quản lý trực tiếp tình hình dạy thêm học
thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
Điều 16. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định tại văn bản này và các văn bản có liên quan về hoạt động giáo dục.
2. Trước khi dạy thêm, người dạy phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm học thêm, nội dung dạy thêm; danh sách người học, người dạy.
3. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngưng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai với người học biết trước 30 ngày tính đến ngày tạm ngưng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Thanh tra kiểm tra
Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Điều 18. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ, quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ- CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ, về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- 1 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 1590/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành hết hiệu lực, Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế
- 3 Quyết định 1590/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành hết hiệu lực, Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế
- 1 Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3 Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4 Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 6 Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 7 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 1 Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3 Quyết định 13/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành