ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2015/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 17 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 26/03/2012 của tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012- 2020;
Căn cứ Quyết định số 1771/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí đầu tư lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 25/08/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020,định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 56/TTr-SXD ngày 24 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm và mục tiêu phát triển
a) Quan điểm:
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phải quán triệt đầy đủ, nghiêm túc luật Khoáng sản và các văn bản quy định của các cấp, các ngành có thẩm quyền liên quan, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của cả nước.
- Đáp ứng yêu cầu về xây dựng và phát triển bền vững công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD thông thường với công nghệ tiên tiến, hiện đại và phù hợp với từng loại khoáng sản; gắn khai thác với chế biến sâu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên và nâng cao giá trị sản phẩm gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Tạo điều kiện để các tổ chức có năng lực về tài chính, kỹ thuật tham gia đầu tư khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường theo hướng đầu tư phát triển bền vững. Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD thông thường phải đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân ở vùng có khoáng sản.
b) Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát
- Quy hoạch là cơ sở pháp lý và căn cứ thực hiện công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản làm VLXD thông thường đúng mục đích, góp phần phát triển bền vững ngành công nghiệp khai khoáng.
- Tạo tiền đề cho các ngành, các địa phương quản lý, phát triển các quy hoạch chuyên ngành một cách thống nhất và hiệu quả, tránh chồng chéo, phá vỡ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xác định tiến độ thăm dò, khai thác cho từng giai đoạn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường của tỉnh; đồng thời sử dụng lợi thế nguồn tài nguyên sẵn có để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt trên địa bàn các huyện còn nhiều khó khăn.
* Mục tiêu cụ thể
* Đảm bảo tổng sản lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đưa vào khai thác cho từng giai đoạn đáp ứng nhu cầu về sản phẩm vật liệu xây dựng như dự báo, cụ thể như sau:
- Giai đoạn đến 2020
+ Đá xây dựng: 1.440 nghìn m3/năm
+ Vật liệu xây: 1.584 Trv (QTC)/năm
+ Cát xây dựng: 2.750 nghìn m3/năm.
- Giai đoạn 2020-2030
+ Đá xây dựng: 1.800 nghìn m3/năm
+ Vật liệu xây: 1.716.Trv (QTC)/năm
+ Cát xây dựng: 2.970 nghìn m3/năm.
* Làm tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp vật liệu xây dựng đạt tỷ trọng khoảng 19% trong giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.
* Đối với loại khoáng sản có lợi thế như cát sông Lô, sông Chảy cần tập trung đầu tư thăm dò, khai thác hợp lý để đáp ứng nhu cầu lâu dài của thị trường trong và ngoài tỉnh.
2. Nội dung quy hoạch
2.1. Quy hoạch thăm dò
2.1.1. Đá xây dựng
Hiện tại, các mỏ đá được cấp phép khai thác đều đã tiến hành thăm dò đánh giá chất lượng, trữ lượng và điều kiện khai thác mỏ. Đến hết năm 2014, trên địa bàn tỉnh đã cấp 40 giấy phép khai thác đá xây dựng với sản lượng 2.408.000m3/năm; trong đó chỉ có 26 cơ sở đang khai thác với sản lượng 852.481 m3. Giai đoạn đến năm 2020, ngoài các mỏ đã cấp phép hoạt động tiếp tục cho thăm dò đánh giá trữ lượng còn lại ở các mỏ (Phụ lục II - 01); dự kiến thăm dò mới 10 mỏ, các mỏ dự kiến thăm dò mới thể hiện tại Phụ lục II - 02 (a).
2.1.2. Sét gạch ngói
Hiện tại, có 34 mỏ sét gạch ngói được cấp phép khai thác đang còn hiệu lực; trong đó chỉ có 29 mỏ đang khai thác với sản lượng là 182.200 m3/năm. Giai đoạn đến năm 2020, ngoài các mỏ đã cấp phép hoạt động tiếp tục cho thăm dò đánh giá trữ lượng còn lại ở các mỏ (Phụ lục II-01); dự kiến thăm dò mới 06 mỏ, các mỏ dự kiến thăm dò mới thể hiện tại Phụ lục II-02 (b).
2.1.3. Cát sỏi
Hiện tại, trên các sông có 23 mỏ được phép khai thác với sản lượng theo giấy phép khai thác là 1.091.700 m3/năm; trong đó có 15 mỏ đang khai thác với sản lượng 560.269 m3/năm. Giai đoạn đến năm 2020, ngoài các mỏ đã cấp phép hoạt động tiếp tục cho thăm dò đánh giá trữ lượng còn lại ở các mỏ (Phụ lục II-01); dự kiến thăm dò mới 19 diện tích, các diện tích dự kiến thăm dò mới thể hiện tại Phụ lục II – 02 (c).
2.2. Quy hoạch khai thác
2.2.1. Đá xây dựng
Tiếp tục cho khai thác ở các mỏ đã cấp phép thăm dò, khai thác giai đoạn trước (danh sách các mỏ đã cấp phép được thống kê ở phụ lục I), đưa vào khai thác các mỏ đã quy hoạch thăm dò mới (10 mỏ) thể hiện tại Phụ lục II - 02 (a).
2.2.2. Sét gạch ngói
Tiếp tục cho khai thác ở các mỏ đã cấp phép thăm dò, khai thác giai đoạn trước (danh sách các mỏ đã cấp phép được thống kê ở phụ lục I), đưa vào khai thác các mỏ đã quy hoạch thăm dò mới (06 mỏ) thể hiện tại Phụ lục II - 02 (b).
2.2.3. Cát sỏi
Tiếp tục cho khai thác ở các mỏ đã cấp phép thăm dò, khai thác giai đoạn trước (danh sách các mỏ đã cấp phép được thống kê ở phụ lục I), đưa vào khai thác các mỏ đã quy hoạch thăm dò mới (19 mỏ) thể hiện tại Phụ lục II – 02 (c)
2.3. Quy hoạch sử dụng
2.3.1. Đá xây dựng
- Lĩnh vực sử dụng chính: làm vật liệu xây dựng (chất độn bê tông, xây dựng đường bộ, trải balat đường sắt), yêu cầu chất lượng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 7570:2006 (độ mài mòn tang quay), TCVN 1772-87 (độ nén dập trong xi lanh), 20TCN 270:2001 (độ bám dính nhựa đường).
- Các lĩnh vực sử dụng khác: Xây móng, chân tường, củng cố đê kè cho các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi; Sản xuất vôi phục vụ xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng (đối với đá vôi có chất lượng tốt (CaO >50%) sau khi được sơ tuyển bằng phương pháp thủ công); Xử lý môi trường, đặc biệt là để khử lưu huỳnh trong các ống khói, lọc nước và xử lý nước thải. Ngoài ra, cát kết có độ kiên cố không cao so với các đá xây dựng khác nên trong quy hoạch đề xuất sử dụng chủ yếu làm đá hộc kè đê, bờ sông bị sạt lở, xây công trình thủy nông nhỏ và vừa.
2.3.2. Sét gạch ngói
* Làm nguyên liệu sản xuất vật liệu nung, bao gồm cả sét trầm tích (sét ruộng) đã cấp phép trước đây và sét phong hóa (sét đồi).
* Làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây không nung hoàn toàn là sét đồi.
2.3.3. Cát sỏi
* Cát sông Lô: làm phối liệu trong bê tông với tất cả các mác, trong đó có cả bê tông thủy lực.
* Cát sông Hồng và sông Đà:
- Xây, trát với loại cát sạch, hạt trung chiếm tỷ lệ lớn.
- San nền cho các khu công nghiệp, công trình xây dựng (cát hạt nhỏ chứa không quá 25% sét bùn bụi).
* Cát sông Bứa và các suối: làm phối liệu bê tông mác thấp.
* Cuội sỏi sông Lô, sông Chảy có thành phần chính là thạch anh, kích thước khá đa dạng và độ mài tròn tốt nên chất lượng cao, được sử dụng làm phối liệu trong bê tông với tất cả các mác.
- Cuội sỏi sông Đà, sông Bứa, ngòi Giành v.v có chất lượng kém do cuội đá khoáng nên chủ yếu sử dụng làm phối liệu trong bê tông mác thấp.
3. Các giải pháp, chính sách
3.1 Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý nhà nước
- Nâng cao chất lượng quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt; UBND các huyện, thành, thị cần quản lý quỹ đất, lập quy hoạch phân bố các khu dân cư, công trình công cộng, dịch vụ công ích, xây dựng các công trình hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình triển khai thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Phú Thọ;
- Tăng cường vai trò của người đứng đầu các cơ quan, các cấp quản lý hoạt động khoáng sản, cũng như công tác phối hợp giữa sở, ngành với UBND huyện, UBND xã trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật.
- Lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý các hoạt động khoáng sản; Rà soát, đánh giá lại năng lực tài chính, công nghệ, trình độ quản lý của các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản, từ đó điều chỉnh quy mô khai thác cho phù hợp với từng doanh nghiệp; Yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng đề án đổi mới thiết bị công nghệ cho phù hợp từng giai đoạn phát triển. Tăng cường giáo dục và nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản. Kiên quyết xử lý những tổ chức, cá nhân sai phạm liên quan đến lĩnh vực hoạt động khoáng sản.
- Nâng cao công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn với các cấp chính quyền địa phương; Quan tâm đến và lợi ích hợp pháp của nhân dân sống trong vùng có các hoạt động khoáng sản.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản từ tỉnh đến huyện đủ năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
3.2 Giải pháp về cơ chế chính sách
- Có chính sách về giao đất, hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ xử lý môi trường cho những dự án có quy mô đầu tư lớn, trang thiết bị hiện đại, hiệu quả cao, phát triển bền vững; Xây dựng tiêu chí ưu tiên khuyến khích những dự án đầu tư công nghệ sạch.
- Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, trong đó có sự hỗ trợ của ngân sách tỉnh; Đào tạo nghề gắn với các cơ sở sử dụng lao động, chú ý đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn nằm trong khu vực vùng mỏ. Có chính sách bố trí, sử dụng cán bộ quản lý phù hợp với chuyên ngành, cán bộ chuyên sâu, có kinh nghiệm;
3.3 Giải pháp về bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về môi trường; Xây dựng quy chế, nội quy về bảo vệ môi trường khu vực có hoạt động khoáng sản, quy định rõ trách nhiệm của các bên tham gia tác động đến môi trường, thường xuyên kiểm tra môi trường trong hoạt động khoáng sản; Xây dựng quy trình khai thác hợp lý, hoàn nguyên môi trường và tạo cảnh quan mặt bằng sau khai thác; Có biện pháp xử lý và khống chế chất thải trong quá trình hoạt động khoáng sản.
1. Sở Xây dựng:
Công bố công khai quy hoạch, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai, thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt; đề xuất cơ chế, chính sách để phát triển ổn định và bền vững ngành công nghiệp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành, thị trong việc thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thành, thị quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính:
Cân đối ngân sách và đề xuất giải pháp huy động mọi nguồn lực cho công tác điều tra, nghiên cứu về tài nguyên khoáng sản thuộc phạm vi tỉnh quản lý, tổ chức xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư có năng lực đầu tư vào lĩnh vực điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư có ứng dụng khoa học công nghệ mới nhằm sử dụng nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cho các hoạt động khoa học phù hợp với pháp luật về tài chính trong hoạt động khoa học.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị có trách nhiệm:
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành có liên quan trong việc quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn; Đề xuất với các cấp biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 17/9/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ )
STT | Vị trí khu vực đã cấp phép | Địa giới hành chính | Tên mỏ | Tọa độ tâm mỏ (VN 2000 múi chiếu 6) | ||
Xã | Huyện | X(m) | Y(m) | |||
I | ĐÁ XÂY DỰNG |
|
| |||
II | ĐÁ VÔI XÂY DỰNG |
|
| |||
1 | Khu Núi Hương | Cự Đông | Thanh Sơn | Mỏ Núi Hương | 2334177,26 | 523930,08 |
2 | Mỏ Yên Lương | Yên Lương | Thanh Sơn | Mỏ Yên Lương | 2320822,07 | 527043,01 |
3 | Khu Kẹm Hem | Hương Cần | Thanh Sơn | Mỏ Dốc Kẹm | 2325854,46 | 524244,72 |
4 | Khu Hang Đùng | Ngọc Lập | Yên Lập | Mỏ Hang Đùng | 2350351,91 | 509502,35 |
5 | Khu Xóm Giác | Thu Cúc | Tân Sơn | Mỏ Xóm Giác | 2352918,83 | 490787,60 |
6 | Khu Dốc Đải | Thu Cúc | Tân Sơn | Mỏ Xóm Chiềng | 2353341,99 | 490311,60 |
7 | Khu Kẹm Hem | Hương Cần | Thanh Sơn | Mỏ Dốc Kẹm | 2325854,46 | 524244,72 |
8 | Khu xóm Lèo | Hương Cần | Thanh Sơn | Mỏ Hang Nước | 2325854,46 | 524244,72 |
9 | Khu xóm Quán | Hương Cần | Thanh Sơn | Mỏ Nước Hang | 2325854,46 | 524244,72 |
10 | Mỏ Hang Nắng | Ngọc Lập | Yên Lập | Mỏ Hang Nắng | 2352100,34 | 507755,27 |
11 | Mỏ Hang Chuột | Phúc Khánh | Yên Lập | Mỏ Hang Chuột | 2353158,25 | 506499,00 |
12 | Mỏ Mèo Gù | Phúc Khánh | Yên Lập | Mỏ Mèo Gù |
|
|
13 | Mỏ Hang khay | Chi Đám | Đoan Hùng | Mỏ Hang Khay | 2394246,42 | 520072,43 |
14 | Mỏ Gò thanh | Chi Đám | Đoan Hùng | Mỏ Gò Thanh | 2393717,47 | 519966,62 |
15 | Mỏ Trị Quận | Trị Quận | Phù Ninh | Mỏ Trị Quận | 2378544,74 | 532150,40 |
16 | Mỏ Thọ Văn | Thọ Văn | Tam Nông | Mỏ Thọ Văn |
|
|
17 | Khu xóm Khoang | Hương Cần | Thanh Sơn | Mỏ Hang Moong |
|
|
18 | Mỏ Lã Hoàng 2 | Chi Đám | Đoan Hùng | Mỏ Lã Hoàng 2 |
|
|
19 | Khu Đồi Hem Và Khu Đồi Trồng Bàn | Hương Cần | Thanh Sơn | Mỏ Hương Cần | 2325854,46 | 524244,72 |
20 | Mỏ Xóm Dùng | Trung Sơn | Yên Lập | Mỏ Xóm Dùng |
|
|
21 | Mỏ Núi Hin | Phú Thứ | Đoan Hùng | Mỏ Núi Hin | 2389842,87 | 523682,53 |
22 | Mỏ Hang Dơi | Hưng Long | Yên Lập | Mỏ Hang Dơi |
|
|
23 | Khu xóm Đình | Phúc Khánh | Yên Lập | Mỏ Hang Chuột | 2353158,25 | 506499,00 |
24 | Khu Hang Dơn | Phúc Khánh | Yên Lập | Mỏ Minh Tân | 2353859,12 | 506009,73 |
25 | Khu Đồi Nương Đỗ | Hương Cần | Thanh Sơn | Mỏ Hương Cần | 2325854,46 | 524244,72 |
26 | Khu đồi Chỏm Vung, Đồi Núi Trọc | Tiêu Sơn | Đoan Hùng | Mỏ Tiêu Sơn |
|
|
27 | Khu Đông Nam Hang Chuột | Phúc Khánh | Yên Lập | Mỏ Hang Chuột | 2353158,25 | 506499,00 |
28 | Mỏ Đá Bàn 2 | Ngọc Lập | Yên Lập | Mỏ Đá Bàn 2 | 2349318,82 | 509501,65 |
29 | Mỏ Gò Hèo | Xương Thịnh | Cẩm Khê | Mỏ Gò Hèo | 2366641,95 | 509777,31 |
30 | Mỏ Xóm Pheo | Yên Lãng | Thanh Sơn | Mỏ Xóm Pheo | 2320068,31 | 527492,62 |
31 | Mỏ Núi Giường | Ngọc Lập | Yên Lập | Mỏ Núi Giường | 2349818,82 | 509222,65 |
32 | Khu Tây Hang Chuột | Phúc Khánh | Yên Lập | Mỏ Hang Chuột | 2353158,25 | 506499,00 |
33 | Mỏ Nhà Xe | Mỹ Lung, Mỹ Lương | Yên Lập | Mỏ Nhà Xe |
|
|
34 | Khu Đồi Hồ Gấu | Thọ Văn | Tam Nông | Mỏ Thọ Văn |
|
|
35 | Khu xóm Đá | Yên Lương | Thanh Sơn | Mỏ Yên Lương | 2320822,07 | 527043,01 |
36 | Khu Hang Đùng I | Ngọc Lập | Yên Lập | Mỏ Hang Đùng | 2350351,91 | 509502,35 |
37 | Mỏ Xuân Lộc | Xuân Lộc | Thanh Thủy | Mỏ Xuân Lôc |
|
|
38 | Mỏ Tiêu Sơn | Tiêu Sơn | Đoan Hùng | Mỏ Tiêu Sơn |
|
|
39 | Mỏ Thọ Văn | Thọ Văn | Tam Nông | Mỏ Thọ Văn |
|
|
40 | Khu Núi Chùa | Tiêu Sơn | Đoan Hùng | Mỏ Tiêu Sơn |
|
|
1.2 | ĐÁ ĐOLOMIT LÀM VLXD THÔNG THƯỜNG |
|
|
|
|
|
1 | Mỏ xóm Lèo | Hương Cần | Thanh Sơn | Mỏ xóm Lèo |
|
|
2 | Mỏ Gò Đầm | Thu Ngạc | Tân Sơn | Mỏ Gò Đầm |
|
|
II | SÉT GẠCH NGÓI |
|
|
|
|
|
1 | Mỏ sét đồi Yển khê | Yển Khê | Thanh Ba |
|
|
|
2 | Mỏ khu Đồng Giàng | Võ Miếu | Thanh Sơn |
|
|
|
3 | Mỏ khu Đồng Dầy | Dị Nậu | Tam Nông |
|
|
|
4 | Mỏ khu Đình Cả Khu Bãi Hạ | Y Sơn Chuế Lưu | Hạ Hòa |
|
|
|
5 | Mỏ khu Thưa Lưới Xứ Đồng Hóc | Văn Khúc Hiền Đa | Cẩm Khê |
|
|
|
6 | Mỏ Soi Ba Dũng Soi Giếng Nữ | TT Thanh Sơn Sơn Hùng | Thanh Sơn |
|
|
|
7 | Mỏ khu Đồng Láng | Đào Xá | Thanh Thủy |
|
|
|
8 | Mỏ khu Đồng Giang và đồi Mả Giàng | Xuân Lũng | Lâm Thao |
|
|
|
9 | Mỏ khu Đồng Rãnh Trai | Đoan Hạ | Thanh Thủy |
|
|
|
10 | Mỏ Khu 17 | Vĩnh Lại | Lâm Thao |
|
|
|
11 | Mỏ khu Đồng Ré | Sơn Nga | Cẩm Khê |
|
|
|
12 | Mỏ Chuế Lưu | Chuế Lưu | Hạ Hòa |
|
|
|
13 | Mỏ Đồng Bình Phú Dưới | TT Sông Thao | Cẩm Khê |
|
|
|
14 | Mỏ đồng Súng Châu, đồng Na, đồng Kết | Phú Khê | Cẩm Khê |
|
|
|
15 | Mỏ xứ đồng Ao Cá | Tiên Du | Phù Ninh |
|
|
|
16 | Mỏ Quá Rùa Khu Đông Mạ | Sơn Vi | Lâm Thao |
|
|
|
17 | Mỏ Khu Đồng Sắn | Cao Xá | Lâm Thao |
|
|
|
18 | Khu Đồng Bồ Đề | Yên Dưỡng | Cẩm Khê |
|
|
|
19 | Mỏ Tình Cương | Tình Cương | Cẩm Khê |
|
|
|
20 | Khu Bãi Me, Khu Soi Vườn | Phú Khê Yên Tập | Cẩm Khê |
|
|
|
21 | Khu Bãi Xuôi - Trục Bến Đồng | Bản Nguyên | Lâm Thao |
|
|
|
22 | Khu Bãi San | Yên Lãng | Thanh Sơn |
|
|
|
23 | Khu Bãi Gỗ | Địch Quả | Thanh Sơn |
|
|
|
24 | Mỏ Khu Đồng Láng | Đào Xá | Thanh Thủy |
|
|
|
25 | Mỏ Đồng Bình Phú Trên | TT Sông Thao | Cẩm Khê |
|
|
|
26 | Mỏ Xuân Lộc | Xuân Lộc | Thanh Thủy |
|
|
|
27 | Mỏ Thụy Vân | Thụy Vân | Việt Trì |
|
|
|
28 | Khu Mô Sứ | Thanh Uyên | Tam Nông |
|
|
|
29 | Khu Đồng Bưởi | Tứ Xã | Lâm Thao |
|
|
|
30 | Mỏ Hương Nộn | Hương Nộn | Tam Nông |
|
|
|
31 | Khu Đồng Nhà Chuột | Quang Húc | Tam Nông |
|
|
|
32 | Khu Đồng Cát | Kinh Kệ | Lâm Thao |
|
|
|
33 | Khu Đồng Sau và Khu 5 | Thượng Nông | Tam Nông |
|
|
|
34 | Khu 5, Khu 6 | Xuân Huy | Lâm Thao | Mỏ bãi bồi Xuân Huy |
|
|
III | CÁT, SỎI |
|
|
|
|
|
1 | Đoạn thuộc các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn | Yên Lập | Ngòi Lao, Ngòi Giành |
|
|
|
2 | Đoạn thuộc các xã Tề Lễ, Quang Húc | Tam Nông | Sông Bứa |
|
|
|
3 | Đoạn thuộc các xã Võ Miếu, Địch Quả, Thục Luyện, Sơn Hùng thị trấn Thanh Sơn | Thanh Sơn | Sông Bứa |
|
|
|
4 | Đoạn thuộc xã Sơn Hùng, xã Tề Lễ | Thanh Sơn Tam Nông | Sông Bứa |
|
|
|
5 | Đoạn thuộc các xã Vĩnh Lại, Bản Nguyên | Lâm Thao | Sông Hồng |
|
|
|
6 | Đoạn thuộc các xã Chí Đám, Vân Du, Hùng Quan, Phương Chung, TT Đoan Hùng | Đoan Hùng | Sông Chảy |
|
|
|
7 | Đoạn thuộc các xã Đại Nghĩa, Sóc Đăng, Hùng Long | Đoan Hùng | Sông Lô |
|
|
|
8 | Đoạn thuộc các xã Đông Khê, Hùng Quan, Nghinh xuyên, Quế Lâm, Phương Chung | Đoan Hùng | Sông Chảy |
|
|
|
9 | Mỏ thuộc xã Hữu Đô | Đoan Hùng | Sông Lô |
|
|
|
10 | Bãi Soi Dầu, thuộc Dữu Lâu và xã Trưng Vương | Thành phố Việt Trì | Mỏ Soi Dầu, Sông Lô |
|
|
|
11 | Xã Hữu Đô, Chí Đám | Đoan Hùng | Sông Lô |
|
|
|
12 | Tân Phú, Mỹ Thuận, Minh Đài, Văn Luông | Tân Sơn | Sông Bứa |
|
|
|
13 | Chí Đám | Đoan Hùng | Sông Lô |
|
|
|
14 | Đồng Luận, Trung Nghĩa | Thanh Thủy | Sông Đà |
|
|
|
15 | Xuân Lộc | Thanh Thủy | Sông Đà |
|
|
|
16 | Hồng Đà | Tam Nông | Sông Đà |
|
|
|
17 | Xã Mạn Lạn, Phùng Xá; Sơn Nga | Thanh Ba Cẩm Khê | Sông Hồng |
|
|
|
18 | Cao Xá | Lâm Thao | Sông Hồng |
|
|
|
19 | Xã Tuy Lộc | Cẩm Khê | Sông Hồng |
|
|
|
20 | Hợp Hải Tam Cương | Lâm Thao Tam Nông | Sông Hồng |
|
|
|
21 | Thạch Sơn | Lâm Thao | Sông Hồng |
|
|
|
22 | Tình Cương | Cẩm Khê | Sông Hồng |
|
|
|
23 | Xã Tử Đà | Phù Ninh | Sông Lô |
|
|
|
(Kèm theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 17/9/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ)
1. Tiếp tục thăm dò, khai thác các mỏ đã cấp phép giai đoạn 2006 – 2010 định hướng đến năm 2020 (các mỏ đã thống kê ở phụ lục số I).
2. Quy hoạch thăm dò, khai thác các mỏ mới:
a. Đá làm vật liệu xây dựng thông thường:
TT | Mỏ, điểm mỏ | Tọa độ VN2000-MC6 | Tài nguyên (Ngàn M3) | ||
X(m) | Y(m) | ||||
1 | Đá vôi xây dựng xóm Quẽ, Thu Cúc - huyện Tân Sơn | 2354504.23 | 488638.81 | 900 | |
2354157.45 | 488616.64 | ||||
2354154.20 | 488140.11 | ||||
2354370.67 | 488202.96 | ||||
2 | Đá vôi đôlômit xã Thu Ngạc - Huyện Tân Sơn | 2 350 406.563 | 503 140.525 | 500 | |
2 350 348.364 | 503 193.436 | ||||
2 350 318.932 | 503 279.340 | ||||
2 350 164.748 | 503 383.531 | ||||
2 350 075.526 | 503 246.766 | ||||
2 350 360.030 | 503 065.059 | ||||
3 | Mỏ đá Khu Đá Bàn, xã Ngọc Lập - Yên Lập | 2348267,35 | 510102,63 | 400 | |
2347964.14 | 510156.35 | ||||
2347923,71 | 509989,68 | ||||
2348168,43 | 509937,17 | ||||
4 | Mỏ đá đồi Vay - xóm Cú, xã Mỹ Thuận - huyện Tân Sơn | 2347065.13 | 507906.17 | 350 | |
2346987.68 | 508173.22 | ||||
2346763.24 | 507941.45 | ||||
2346998.59 | 507835.18 | ||||
5 | Mỏ đá đồi xóm Đường - Mỹ Thuận - Tân Sơn | 2344642.94 | 506439.10 | 500 | |
2344646.25 | 506617.62 | ||||
2344262.76 | 506663.90 | ||||
2344426.34 | 506443.43 | ||||
Toạ độ VN2000-MC3 | |||||
6 | Mỏ đá laterit Núi xây khu I - xã Ninh Dân - huyện Thanh Ba | 2374421.00 | 542783.00 |
| |
2374357.00 | 542673.00 | ||||
2374014.00 | 542618.00 | ||||
2373750.00 | 543096.00 | ||||
2373940.00 | 543262.00 | ||||
2374421.00 | 542783.00 | ||||
7 | Mỏ đá Tân Thành 3, xã Ngọc Lập - huyện Yên Lập | 2352806.41 | 535132.22 |
| |
2353119.06 | 535362.87 | ||||
2352114.89 | 535746.80 | ||||
2352157.63 | 535553.06 | ||||
2352406.28 | 535285.46 | ||||
8 | Mỏ đá đồi đá Cạn, đồi Côi, xã Hương Cần, Tân Minh huyện, Thanh Sơn | 2329086.00 | 547630.00 |
| |
2329224.00 | 547659.00 | ||||
2329300.00 | 547578.00 | ||||
2329299.00 | 547486.00 | ||||
2329248.00 | 547374.00 | ||||
2329095.00 | 547249.00 | ||||
2328914.00 | 547513.00 | ||||
2328584.35 | 547776.99 | ||||
2328512.57 | 548022.13 | ||||
2328740.59 | 548168.06 | ||||
2328850.64 | 547952.70 | ||||
2328638.21 | 547688.04 | ||||
9 | Mỏ đá đồi Rác, xóm Đồn xã Hương cần | 2325914.93 | 549883.26 |
| |
2325558.96 | 550331.53 | ||||
2325433.99 | 550204.78 | ||||
2325536.31 | 550072.02 | ||||
2325550.50 | 550045.69 | ||||
2325635.73 | 549944.84 | ||||
2325689.00 | 549852.30 | ||||
2325736.13 | 549819.65 | ||||
2325783.10 | 549776.45 | ||||
2325914.93 | 549883.26 | ||||
10 | Mỏ đá Gò Vôi xã Vân Du, huyện Đoan Hùng | 2395640.5 | 545085.6 |
| |
2395663.3 | 544953.5 | ||||
2395780.4 | 544987.3 | ||||
2395758.4 | 545052.6 | ||||
|
|
|
|
|
|
b. Sét gạch ngói:
TT | Mỏ, điểm mỏ | Toạ độ VN2000-MC6 | Tài nguyên (Ngàn M3) | |
X(m) | Y(m) | |||
1 | Mỏ sét phong hóa văn Lung, Xã Văn Lung - thị xã Phú Thọ | 2369389.40 | 521356.68 | 315 |
2369383.95 | 521573.97 | |||
2369151.37 | 521589.42 | |||
2369151.37 | 521298.50 | |||
2 | Mỏ sét Tiên Lương, Xã Tiên Lương - huyện Câm Khê | 2376449.06 | 501382.64 | 400 |
2376118.46 | 501514.89 | |||
2376039.11 | 501276.84 | |||
2376369.72 | 501184.28 | |||
3 | Mỏ sét xóm Hạ, Xã Cấp Dẫn huyện Cẩm Khê | 2369782.33 | 508516.13 | 250 |
2369553.82 | 508684.95 | |||
2369425.27 | 508516.12 | |||
2369753.75 | 508400.64 | |||
4 | Mỏ sét phong hóa Vô Tranh, Xã Vô Tranh - huyện Hạ Hòa | 2379208.83 | 495959.20 | 425 |
2379142.70 | 496236.90 | |||
2378865.01 | 496078.22 | |||
2378944.35 | 495813.74 | |||
5 | Mỏ sét phong hóa Đồi Gội - Xóm Thín, Xã Lương Nha- huyện Thanh Sơn | 2320188.03 | 532357.25 | 465 |
2319747.13 | 532477.21 | |||
2319712.14 | 532249.53 | |||
2320074.03 | 532179.32 | |||
2320156.42 | 532230.63 | |||
6 | Mỏ sét phong hóa Minh Côi - Xã Minh Côi - Hạ Hòa | 2378414.13 | 502145.56 | 400 |
2378174.55 | 502253.19 | |||
2378068.76 | 501968.86 | |||
2378300.14 | 501863.07 |
C. Cát sỏi:
TT | Mỏ, điểm mỏ cát | Toạ độ VN2000-MC6 | Tài nguyên (Ngàn M3) | ||
X(m) | Y(m) | ||||
SÔNG LÔ | |||||
1 | Cát sỏi khu vực Xã Phú Mỹ, xã Trị Quận, huyện Phù Ninh | 2381120.69 | 530393.19 | 3.699 | |
2381152.92 | 530518.82 | ||||
2380876.04 | 530521.29 | ||||
2378907.01 | 530735.78 | ||||
2378532.08 | 531493.27 | ||||
2378961.86 | 532220.60 | ||||
2379061.04 | 532895.02 | ||||
2378836.23 | 533268.60 | ||||
2378733.75 | 533152.89 | ||||
2378889.12 | 532838.82 | ||||
2378889.12 | 532395.80 | ||||
2378551.91 | 531651.95 | ||||
2378446.11 | 531007.28 | ||||
2379094.10 | 530326.24 | ||||
2379642.91 | 530203.92 | ||||
2379867.70 | 530242.89 | ||||
2379999.95 | 530127.88 | ||||
2380706.21 | 530366.29 | ||||
2 | Cát sỏi khu vực Xã Hạ Giáp, xã Trị Quận, huyện Phù Ninh | 2376141.82 | 533794.26 | 2.809 | |
2376195.44 | 533951.93 | ||||
2375573.19 | 534276.94 | ||||
2374680.57 | 534435.63 | ||||
2373635.87 | 534819.12 | ||||
2372240.74 | 535096.83 | ||||
2372234.12 | 534905.08 | ||||
2373450.73 | 534673.65 | ||||
2373860.68 | 534402.56 | ||||
2375493.85 | 534157.92 | ||||
3 | Cát sỏi khu vực Xã Tử Đà, xã Vĩnh Phú, huyện Phù Ninh | 2367695.54 | 540957.51 | 1.304 | |
2367697.86 | 541099.70 | ||||
2366336.18 | 540797.72 | ||||
2365924.25 | 540627.60 | ||||
2365577.96 | 540498.24 | ||||
2365315.42 | 540422.81 | ||||
2365132.69 | 540388.15 | ||||
2364997.22 | 540394.45 | ||||
2364628.62 | 540413.36 | ||||
2364281.87 | 540479.52 | ||||
2364192.48 | 540503.93 | ||||
2363800.04 | 540511.02 | ||||
2363437.73 | 540460.62 | ||||
2363459.97 | 540279.47 | ||||
2363847.50 | 540323.57 | ||||
2364194.82 | 540305.46 | ||||
2365074.83 | 540195.01 | ||||
2365466.65 | 540255.83 | ||||
2365980.17 | 540448.01 | ||||
2366282.63 | 540599.24 | ||||
2366622.88 | 540737.86 | ||||
2367293.37 | 540906.68 | ||||
SÔNG HỒNG | |||||
4 | Cát khu vực. xã Vụ Cầu - huyện Hạ Hòa và xã Tuy Lộc - huyện Cẩm Khê | 2377030,25 | 505826.09 | 1.700 | |
2375983.19 | 508187.79 | ||||
2375639.91 | 507919.09 | ||||
2376879.23 | 505411.74 | ||||
5 | Cát khu vực xã Mạn Lạn - huyện Thanh Ba và xã Phùng Xá - huyện Cẩm Khê | 23742421.22 | 508744.97 | 4.354 | |
2374026.13 | 509557.84 | ||||
2372397.93 | 511530.34 | ||||
2372208.02 | 512046.07 | ||||
2371791.47 | 512700.65 | ||||
2371824.53 | 511880.77 | ||||
2372040.25 | 511235.05 | ||||
2372338.65 | 510432.45 | ||||
2372838.17 | 509765.09 | ||||
6 | Cát khu vực xã Chế Lưu, TT Hạ Hòa, huyện Hạ Hòa | 2384804.70 | 499713.11 | 645 | |
2384236.08 | 500070.16 | ||||
2383198.00 | 500605.72 | ||||
2383158.32 | 500513.16 | ||||
2383310.40 | 500050.32 | ||||
2383508.76 | 499924.70 | ||||
2384169.96 | 499838.74) | ||||
2384784.86 | 499561.04 | ||||
7 | Cát khu vực xã Tình Cương, xã Hiền Đa, xã Cát Trù, huyện Cẩm Khê | 2365417.52 | 516161.45 | 3.800 | |
2361414.19 | 518874.60 | ||||
2359523.16 | 518861.37 | ||||
2359483.48 | 518689.46 | ||||
2361845.76 | 517946.83 | ||||
2365339.27 | 516027.10 | ||||
8 | Cát khu vực xã Hà Thạch – Thị xã Phú Thọ và xã Hiền Quan - huyện Tam Nông | 2366113.63 | 524540.82 | 1.200 | |
2365803.53 | 525135.58 | ||||
2365325.98 | 525391.83 | ||||
2364639.82 | 525558.74 | ||||
2364626.60 | 525439.73 | ||||
2366015.10 | 524395.04 | ||||
9 | Mỏ cát xã Thạch Sơn huyện Lâm Thao và xã Thanh Uyên - huyện Tam Nông | 2362514.64 | 526938.70 | 5.000 | |
2360624.34 | 528198.91 | ||||
2359477.57 | 528791.19 | ||||
2357662.87 | 528602.16 | ||||
2357788.90 | 528035.08 | ||||
2359313.71 | 528186.31 | ||||
2360964.59 | 527329.37 | ||||
2362426.42 | 526800.08 | ||||
10 | Cát khu vực thị trấn Lâm thao, huyện Lâm thao | 2355592.36 | 527804.10 | 1.000 | |
2354165.80 | 526663.67 | ||||
2354230.21 | 526574.20 | ||||
2355050.15 | 526838.70 | ||||
2355620.43 | 527615.80 | ||||
Tọa độ VN2000 - MC3 | |||||
11 | Mỏ cát thuộc xã Tân Đức, thành phố Việt Trì và các xã: Vĩnh Lại, Cao Xá, huyện Lâm Thao | 2356652.00 | 562456.00 |
| |
2355892.00 | 562456.00 | ||||
2355892.00 | 562758.00 | ||||
2356652.00 | 562758.00 | ||||
2354273.00 | 562222.00 | ||||
2353662.00 | 562147.00 | ||||
2353625.00 | 562472.00 | ||||
2354236.00 | 562540.00 | ||||
12 | Mỏ cát thuộc phường Bến Gót, thành phố Việt Trì. (Đã thăm dò và UBND tỉnh đã phê duyệt trữ lượng) | 2355573.866 | 570704.405 |
| |
2355502.000 | 570689.000 | ||||
2355271.000 | 570696.000 | ||||
2355085.520 | 570761.994 | ||||
2355900.006 | 569699.51 | ||||
2355678.126 | 570495.954 | ||||
13 | Mỏ cát thuộc phường Bạch Hạc, thành phố Việt Trì (Đã thăm dò và UBND tỉnh đã phê duyệt trữ lượng) | 2355418.46 | 570884.16 |
| |
2355427.00 | 570940.00 | ||||
2354912.22 | 571212.01 | ||||
2354200.61 | 571597.81 | ||||
2354193.36 | 571557.20 | ||||
2354445.00 | 571360.00 | ||||
2354896.00 | 571155.00 | ||||
2354130.75 | 571434.21 | ||||
2354148.47 | 571458.75 | ||||
2353920.81 | 571633.24 | ||||
2353486.95 | 571777.07 | ||||
2353135.26 | 571842.11 | ||||
2353132.51 | 571801.61 | ||||
2353478.76 | 571738.90 | ||||
2353916.72 | 571605.98 | ||||
14 | Xã Minh Nông, thành phố Việt Trì. | 2356393,90 | 564700,89 |
| |
2356632,33 | 565304,71 | ||||
2356657,53 | 565916,94 | ||||
2356575,18 | 565938,07 | ||||
2356114,60 | 564814,43 | ||||
15 | Mỏ cát xã Tân Đức, thành phố Việt trì | 2356389.00 | 564263.82 |
| |
2355830.69 | 564416.46 | ||||
2355083.22 | 563352.21 | ||||
2355476.54 | 563002.89 | ||||
SÔNG ĐÀ | |||||
Tọa độ VN2000-MC6 | |||||
16 | Cát sông Đà khu vực xã Tân Phương, Thạch Đồng - huyện Thanh Thủy | 2344819.85 | 533545.43 | 2.700 | |
2343433.35 | 531161.39 | ||||
2342154.22 | 530629.22 | ||||
2342077.98 | 530166.53 | ||||
2342875.00 | 530421.00 | ||||
2343668.16 | 531026.10 | ||||
2344260.22 | 532371.32 | ||||
2345033.72 | 533365.19 | ||||
17 | Cát sông Đà khu vực xã Lương Nha - huyện Thanh Sơn | 2322976.31 | 532763.87 | 2.500 | |
2323153.79 | 533060.0ố | ||||
2322008.90 | 533870.99 | ||||
2320905.74 | 534203.17 | ||||
2320778.08 | 534009.03 | ||||
18 | Mỏ cát xã Tinh Nhuệ - huyện Thanh Sơn | 2320525.71 | 533905.18 |
| |
2318817.79 | 534651.80 | ||||
2316496.96 | 535385.73 | ||||
23159.71.30 | 535478.31 | ||||
2315977.92 | 535597.32 | ||||
2316530.02 | 535494.83 | ||||
2317178.01 | 535289.86 | ||||
2317898.88 | 535020.69 | ||||
2318847.55 | 534764.20 | ||||
2319396.33 | 534585.68 | ||||
2320573.28 | 534040.18 | ||||
19 | Mỏ cát xã Tu Vũ, huyện Thanh Sơn (Đã thăm dò và UBNĐ tỉnh đã phê duyệt trữ lượng) | 23 26 207,758 | 5 57 066,534 |
| |
23 25 564,897 | 5 57 391,154 | ||||
23 25 380,376 | 5 57 598,588 | ||||
23 24 803,840 | 5 58 342,710 | ||||
23 24 360,320 | 5 58 684,870 | ||||
23 24 180,030 | 5 58 417,280 | ||||
23 24 640,050 | 5 58 113,950 | ||||
23 25 099,077 | 5 57 628,820 | ||||
23 25 643,178 | 5 57 141,801 | ||||
23 26 053,532 | 5 56 880,244 | ||||
|
|
|
|
|
|
d. Than bùn:
TT | Mỏ, điểm mỏ than bùn | Tọa độ VN2000-MC6 | Tài nguyên (Ngàn tấn) | |
X(m) | Y(m) | |||
1 | Mỏ Phương Mạo xã Phương Mạo - huyện Thanh Thủy | 2328513.47 | 529334.32 | 200 |
2328202.41 | 529386.96 | |||
2337843,50 | 529267.33 | |||
2327910.50 | 528970.63 | |||
2328379.48 | 529023.27 | |||
2 | Mỏ Kim Đức, xã Kim Đức- huyện Phù Ninh | 2364060.13 | 535253.39 | 57,510 |
2363739.04 | 535519.78 | |||
2363607.72 | 535275.60 | |||
2363874.87 | 535069.71 | |||
3 | Mỏ Cự Thắng, xã Cự Thắng- huyện Thanh Sơn | 2338061.59 | 519787.82 | 21,322 |
2337740.50 | 520054.21 | |||
2337609.19 | 519810.03 | |||
2337876.33 | 519604.14 |
- 1 Quyết định 3013/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và than bùn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 30/2016/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Kon Tum đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Nghị quyết 184/2015/NQ-HĐND về quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5 Nghị quyết 69/2015/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025
- 6 Quyết định 1458/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn đến 2030
- 7 Quyết định 1370/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 8 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 10 Quyết định 12/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 - 2020
- 11 Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 12 Luật khoáng sản 2010
- 13 Quyết định 99/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1370/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 2 Quyết định 1458/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn đến 2030
- 3 Nghị quyết 69/2015/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025
- 4 Nghị quyết 184/2015/NQ-HĐND về quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5 Quyết định 21/2016/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Kon Tum đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6 Quyết định 30/2016/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7 Quyết định 3013/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và than bùn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030