ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1312/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 25 tháng 5 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Quyết định số 1952/QĐ-LĐTBXH ngày 19/12/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành kế hoạch thực hiện “nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn” thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 775/QĐ-BNNKTHT ngày 05/3/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 27/01/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020” và Quyết định số 982/QĐ- UBND ngày 05/4/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020” được phê duyệt tại Quyết định số 294/QĐ- UBND ngày 27/01/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tại Tờ trình liên tịch số 37/TTr-LĐTBXH- NN-TC ngày 10/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch, đơn giá chi phí đặt hàng và dự toán kinh phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018. Cụ thể như sau:
1. Kế hoạch và đơn giá chi phí đặt hàng
1.1. Cơ quan đặt hàng và đối tượng hỗ trợ đào tạo:
a) Cơ quan thực hiện đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
b) Đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng với đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo: Các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo khác (gọi chung là cơ sở giáo dục nghề nghiệp) đủ điều kiện đào tạo trình độ sơ cấp (có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với các nghề được đặt hàng đào tạo) và đào tạo dưới 03 tháng (có văn bản chấp thuận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các nghề được đặt hàng đào tạo).
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng với các đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp huyện và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác (trừ các trường cao đẳng, trường trung cấp, Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân tỉnh) đủ điều kiện đào tạo trình độ sơ cấp (có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với các nghề được đặt hàng đào tạo) và đào tạo dưới 03 tháng (có văn bản chấp thuận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các nghề được đặt hàng đào tạo) có đăng ký đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng tại địa phương mình.
c) Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng năm 2018, gồm:
- Đối tượng được hỗ trợ hỗ trợ đào tạo, gồm: Người học là phụ nữ; Người khuyết tật; Lao động nông thôn (bao gồm: Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã; Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp hoặc người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh).
Trong các đối tượng nêu trên, ưu tiên đào tạo nghề cho người khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân.
- Điều kiện người học được hỗ trợ đào tạo:
+ Người học có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Thuận, trong độ tuổi lao động (nữ từ đủ 15-55 tuổi; nam từ đủ 15-60 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn phù hợp; trường hợp học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động thì phải đủ 14 tuổi và phải đủ sức khoẻ phù hợp với ngành nghề cần học.
+ Có phương án tự tạo việc làm sau học nghề đảm bảo tính khả thi theo xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc được đơn vị sử dụng lao động cam kết tuyển dụng hoặc có đơn vị cam kết bao tiêu sản phẩm sau học nghề.
+ Đối với lao động nông thôn: Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã, người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp hoặc người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh.
+ Đối với người khuyết tật: Có giấy xác nhận khuyết tật hoặc thẻ xác nhận là người khuyết tật hoặc sổ lĩnh trợ cấp hàng tháng.
+ Đối với lao động bị mất việc làm:
(+) Trường hợp làm việc theo hợp đồng có một trong các giấy tờ sau: Quyết định thôi việc, buộc thôi việc; quyết định sa thải; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
(+) Trường hợp làm việc không theo hợp đồng: Giấy xác nhận của người sử dụng lao động;
(+) Trường hợp tự tạo việc làm: Giấy đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (trong trường hợp không có giấy đăng ký kinh doanh).
+ Đối với người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm thì ngoài các giấy tờ nêu trên này cần bổ sung thêm chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo trước đó.
+ Đối với người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh: Quyết định thu hồi đất còn trong thời hạn được hỗ trợ quy định tại Điều 4 Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.
1.2. Đơn giá chi phí đặt hàng, nội dung và mức chi hỗ trợ
a) Đơn giá chi phí đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng năm 2018 (chi tiết theo phụ lục 1 đính kèm theo quyết định này) gồm các khoản chi phí: Chi phí cố định cho 01 lớp học (Chi thù lao giáo viên, người dạy nghề; Chi khai giảng, bế giảng) và các chi phí biến động theo số lượng học viên (Chi tuyển sinh, chi mua tài liệu, giáo trình, học liệu đào tạo; Chi cấp chứng chỉ; Chi mua nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ hoạt động đào tạo, Thuê lớp học, thuê thiết bị giảng dạy chuyên dụng, thuê phương tiện vận chuyển thiết bị giảng dạy, trích khấu hao tài sản cố định phục vụ lớp học và chi phí khác; Chi công tác quản lý lớp học).
Theo đó, thanh toán kinh phí đặt hàng được thực hiện theo phương thức khoán theo đơn giá chi phí đặt hàng tại phụ lục 1 đính kèm theo quyết định này. Cụ thể:
- Đối với chi phí cố định (Chi thù lao giáo viên; Chi khai giảng, bế giảng) thanh toán khoán theo lớp học; riêng mức chi thù lao giáo viên, người dạy nghề được chi theo Phần thuyết minh tại phụ lục 1 đính kèm theo quyết định này.
- Đối với các chi phí biến động theo số lượng học viên (chi tuyển sinh, mua tài liệu, giáo trình, học liệu đào tạo; chi cấp chứng chỉ; chi hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ đào tạo, thuê lớp học, thuê thiết bị giảng dạy chuyên dụng, thuê phương tiện vận chuyển thiết bị giảng dạy, trích khấu hao tài sản cố định phục vụ lớp học và chi phí khác; chi công tác quản lý lớp học) thanh toán khoán theo số lượng học viên thực tế tham gia lớp học. Trường hợp học viên nghỉ học giữa chừng, chưa hoàn tất khóa học thì chi phí này được thanh toán khoán theo thời gian thực học của học viên, riêng chi cấp chứng chỉ không thanh toán.
Trường hợp tổng chi phí hỗ trợ cho một học viên trên một khóa học (bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến động) vượt mức hỗ trợ cho đối tượng quy định thì thực hiện mức hỗ trợ tối đa tại Tiết b, Điểm 1.2, Khoản 2, Điều 1, Quyết định này.
b) Mức hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng:
- Hỗ trợ chi phí đào tạo:
Những người thuộc đối tượng hỗ trợ đào tạo sẽ được hỗ trợ chi phí đào tạo theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế nhưng tổng chi phí hỗ trợ cho một học viên trên một khóa học (bao gồm chi phí cố định và chi phí biến động quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2, Mục I, Điều này) không vượt mức hỗ trợ tối đa cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính thì, cụ thể như sau:
+ Người khuyết tật: Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học.
+ Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.
+ Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg; lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: Mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.
+ Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
+ Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khác không thuộc các đối tượng quy định nêu trên: Mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
Trường hợp người học đồng thời thuộc các đối tượng nêu tại điểm này thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất.
Đối với những nghề có chi phí đào tạo thực tế lớn hơn mức hỗ trợ tối đa quy định trên, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động xây dựng phương án huy động nguồn kinh phí bổ sung từ hỗ trợ của doanh nghiệp, đóng góp của người học và nguồn huy động, tài trợ hợp pháp khác để bảo đảm chi phí đào tạo.
Mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần theo chính sách hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước, những người trước đây đã được hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo chính sách quy định tại quyết định này. Trường hợp người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi việc làm theo chính sách quy định tại quyết định này nhưng tối đa không quá 03 lần/người.
- Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại theo mức quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính, cụ thể:
+ Đối tượng được hỗ trợ: Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
+ Mức hỗ trợ:
(+) Mức hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học.
(+) Mức hỗ trợ tiền đi lại với mức 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
(+) Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn tại Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
- Chi phí công tác kiểm tra, giám sát, quản lý: Không quá 5% tổng kinh phí đào tạo theo khoản 11 Điều 10 Thông tư số 152/2016//TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính.
2. Dự toán kinh phí, phương thức thực hiện và thanh, quyết toán:
1.1. Dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo:
a) Tổng dự toán kinh đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018 cho 6.000 chỉ tiêu là 11.379.027.702 đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đào tạo nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp cho 2.800 chỉ tiêu là 5.301.660.000 đồng.
- Hỗ trợ đào tạo nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp cho 3.200 chỉ tiêu là 6.077.367.702 đồng.
(Chi tiết theo Phụ lục số 02 và 03 đính kèm theo Quyết định này)
b) Nguồn kinh phí thực hiện:
- Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2018 là 4.000.000.000 đồng.
- Kinh phí chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, dạy nghề năm 2018 số tiền là 7.379.027.702 đồng.
2.2. Phương thức đặt hàng, cấp phát, tạm ứng và thanh toán kinh phí đặt hàng
a) Việc thực hiện chỉ tiêu đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018 bằng hình thức đặt hàng đào tạo theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. Trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo và dự toán kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các thủ tục đặt hàng đào tạo theo từng lớp nghề với các đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo nêu tại Tiết b, Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 1, Quyết định này, đảm bảo đạt chỉ tiêu Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Cấp phát kinh phí: Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch, đơn giá chi phí đặt hàng và dự toán kinh phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Sở Tài chính thông báo cấp bổ sung có mục tiêu kinh phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018 cho các Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể theo phụ lục 3 đính kèm theo quyết định này.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phân khai kinh phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn năm 2018.
c) Tạm ứng và thanh quyết toán:
- Mức tạm ứng hợp đồng đặt hàng:
+ Tạm ứng lần đầu ngay sau khi ký hợp đồng bằng 50% giá trị học phí và 100% kinh phí hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại (nếu có) của hợp đồng đặt hàng đào tạo được ký kết với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
+ Tạm ứng lần hai áp dụng cho các khóa đào tạo từ 03 tháng trở lên khi cơ sở đào tạo đã thực hiện tối thiểu 30% thời gian khóa đào tạo. Mức tạm ứng lần hai theo khối lượng và giá trị thực tế thực hiện, nhưng tối đa mức tạm ứng cả hai lần không quá 80% giá trị hợp đồng và không vượt quá dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho khoản chi đó.
- Thanh quyết toán kinh phí:
+ Việc thanh toán kinh phí đặt hàng được thực hiện theo phương thức khoán theo đơn giá chi phí đặt hàng được tại Phụ lục số 01 kèm theo quyết định này này. Cụ thể:
(+) Đối với chi phí cố định (Chi thù lao giáo viên; Chi khai giảng, bế giảng) thanh toán khoán theo lớp học; Riêng mức chi thù lao giáo viên, người dạy nghề được chi theo Phần thuyết minh tại Phụ lục số 01 kèm theo quyết định này;
(+) Đối với các chi phí biến động theo số lượng học viên (chi tuyển sinh, mua tài liệu, giáo trình, học liệu đào tạo; chi cấp chứng chỉ; chi hỗ trợ nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ đào tạo, Thuê lớp học, thuê thiết bị giảng dạy chuyên dụng, thuê phương tiện vận chuyển thiết bị giảng dạy, trích khấu hao tài sản cố định phục vụ lớp học và chi phí khác; chi công tác quản lý lớp học) thanh toán khoán theo số lượng học viên thực tế tham gia lớp học. Trường hợp học viên nghỉ học giữa chừng, chưa hoàn tất khóa học thì chi phí này được thanh toán khoán theo thời gian thực học của học viên, riêng chi cấp chứng chỉ không được thanh toán.
(+) Riêng trường hợp học viên bỏ học giữa chừng với số lượng nhiều do nguyên nhân khách quan mà số lượng học viên còn lại sau khi kết thúc khóa học không đảm bảo để thanh toán tiền thù lao cho giáo viên và các khoản chi phí khác thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp báo cáo chủ đầu tư để thống nhất thanh lý hợp đồng như sau: Thanh toán tiền giáo viên theo số giờ giảng thực tế của giáo viên, người dạy nghề từ khi mở lớp đến lúc đề nghị thanh lý; thanh toán tiền khai giảng (chi bế giảng không thanh toán); các khoản chi phí còn lại được thanh toán khoán theo thời gian thực học của học viên (chi cấp chứng chỉ không thanh toán).
+ Trường hợp tổng chi phí hỗ trợ cho một học viên trên một khóa học (bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến động) vượt mức hỗ trợ cho đối tượng quy định thì thực hiện mức hỗ trợ tối đa theo quy định tại Tiết b, Điểm 1.2, Khoản 1, Điều1, Quyết định này này.
Sau khi kết thúc từng lớp học, thực hiện nghiệm thu, quyết toán kinh phí theo từng lớp cụ thể và thu hồi số kinh phí đã tạm ứng để hoàn trả cho ngân sách nhà nước. Sau khi kết thúc hợp đồng đặt hàng (hoàn thành chỉ tiêu đặt hàng) thực hiện thanh lý hợp đồng đúng thời gian quy định và thanh quyết toán với Kho bạc nhà nước. Các hợp đồng đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018 phải thực hiện việc thanh lý hợp đồng xong trước ngày 31/12/2018 và hoàn tất thanh quyết toán trước ngày 31/01/2019.
Đến cuối năm, Sở Lao động - Thương binh và xã hội tổng hợp báo cáo quyết toán với Sở Tài chính; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo quyết toán với Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố theo quy định hiện hành của nhà nước.
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định quyết toán kinh phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng theo quy định hiện hành của nhà nước (đối với những hợp đồng của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố ký với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
1. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính hướng dẫn phương thức thực hiện và thanh quyết toán kinh phí cho công tác đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018 theo đúng đối tượng quy định, đúng định mức hỗ trợ được duyệt.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh chỉ tiêu đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng của từng địa phương và nghề mới phát sinh (nếu có) để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu, nhưng không vượt dự toán kinh phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh năm 2018 được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) tổ chức thực hiện đạt chỉ tiêu đào tạo được giao và thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tổ chức đào tạo. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm tổng hợp kết quả thực hiện (kể cả việc điều chỉnh chỉ tiêu đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng và nghề mới phát sinh để đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế tại địa phương), tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đồng thời báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các nghề nông nghiệp).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các chế độ quy định tại Quyết định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 775/QĐ-BNN-KTHT về phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2018 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 1952/QĐ-LĐTBXH năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 2662/QĐ-UBND năm 2016 về danh mục nghề và định mức kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5 Quyết định 1230/QĐ-UBND năm 2016 về Danh mục nghề, định mức kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 6 Quyết định 204/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 63/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Quyết định 38/2014/QĐ-UBND quy định danh mục nghề, định mức kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 39/2008/QĐ-TTg về quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 38/2014/QĐ-UBND quy định danh mục nghề, định mức kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 1230/QĐ-UBND năm 2016 về Danh mục nghề, định mức kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 3 Quyết định 2662/QĐ-UBND năm 2016 về danh mục nghề và định mức kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình