THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/1998/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1998 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 04/1998/NQ-CP của Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 1998;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc và Miền núi và Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn từ năm 1998 đến 2000:
- Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm được 4 - 5% hộ nghèo.
- Bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường; kiểm soát được một số loại dịch bệnh hiểm nghèo; có đường giao thông dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; phần lớn đồng bào được hưởng thụ văn hoá, thông tin.
b) Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm 2005.
- Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nước sinh hoạt; thu hút trên 70% trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống; kiểm soát được phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đường giao thông cho xe cơ giới và đường dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; thúc đẩy phát triển thị trường nông thôn.
1. Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, trước hết phải dựa trên cơ sở phát huy nội lực của từng hộ gia đình và sự giúp đỡ của cộng đồng, đồng thời có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước để khai thác nguồn lực tại chỗ về đất đai, lao động và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong vùng, tạo ra bước chuyển biến mới về sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào.
2. Nhà nước tạo môi trường pháp luật và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư vốn ngân sách, nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án trên địa bàn và nguồn vốn viện trợ của các nước, các tổ chức quốc tế đầu tư cho vùng các xã đặc biệt khó khăn.
3. Việc thực hiện chương trình phải có giải pháp toàn diện, trước hết là tập trung phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; đồng thời thúc đẩy phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội trong vùng .
4. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Bộ, ngành có trách nhiệm giúp các xã thuộc phạm vi chương trình; khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong cả nước, đồng bào Việt nam ở nước ngoài... tích cực đóng góp, ủng hộ thực hiện chương trình.
1.Trong 1.715 xã thuộc diện khó khăn, Trung ương lựa chọn khoảng 1.000 xã (có danh sách kèm theo) thuộc các huyện đặc biệt khó khăn để tập trung đầu tư thực hiện theo chương trình này. Những xã còn lại được ưu tiên đầu tư thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án, chương trình phát triển khác.
2. Thời gian thực hiện chương trình từ năm 1998 đến năm 2005.
IV. NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, từng bước tổ chức hợp lý đời sống sinh hoạt của đồng bào các bản, làng, phum, soóc ở những nơi có điều kiện, nhất là những xã vùng biên giới và hải đảo, tạo điều kiện để đồng bào nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.
2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống, từng bước phát triển sản xuất hàng hóa.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại dân cư, trước hết là hệ thống đường giao thông; nước sinh hoạt; hệ thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thủy điện nhỏ.
Điều 2. Một số chính sách chủ yếu
1. Chính sách đất đai:
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo thực hiện giao đất giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gắn với công tác định canh, định cư phát triển vùng kinh tế mới, tạo điều kiện cho đồng bào có đất sản xuất, ổn định đời sống.
a) Ở miền núi, nơi có dự án bảo vệ, trồng rừng, hộ nông dân được nhận khóan bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung, được giao đất để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về "mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng". Mức diện tích giao khoán tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương, do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Ở những nơi nông dân không có đất hoặc có quá ít đất để sản xuất nông lâm nghiệp, giải quyết theo hướng sau đây:
- Ở những tỉnh còn đất hoang hóa có thể khai hoang để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp thì Nhà nước hỗ trợ đầu tư việc khai hoang, phục hóa giao đất cho dân sản xuất.
- Giao cho nông, lâm trường quốc doanh và nông, lâm trường quân đội đóng trên các địa bàn, có trách nhiệm tiếp nhận đồng bào không có đất, đồng bào du canh, du cư và giao khoán đất cho đồng bào sản xuất.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh thực hiện các chính sách khuyến khích các tổ chức nông, lâm nghiệp ngoài quốc doanh tiếp nhận, giải quyết việc làm cho các hộ nông dân nghèo.
Nhà nước dành khoản vốn đầu tư để mở mang một số vùng kinh tế mới, chủ yếu để tiếp nhận những hộ nông dân nghèo đến sản xuất bao gồm các vùng Tứ giác Long Xuyên, Tây Nguyên, Bình Thuận và một số vùng khác có điều kiện. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan khẩn trương thực hiện nhiệm vụ này.
2. Chính sách đầu tư, tín dụng:
a) Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Nơi có thể làm thủy lợi để phát triển lúa nước thì Nhà nước dùng vốn ngân sách để hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. ở một số địa bàn vùng cao, đặc biệt khó khăn không có ruộng nước thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để làm ruộng bậc thang, giúp đồng bào có điều kiện sản xuất lương thực tại chỗ.
b) Nhà nước ưu tiên trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho các hộ nông dân thuộc vùng các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ.
c) Các hộ gia đình được giao đất, giao rừng để trồng cây công nghiệp, cây lấy quả, cây đặc sản, cây làm thuốc và sản xuất lâm nghiệp được hưởng chính sách theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về "Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng".
d) Các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình khác có liên quan trên địa bàn phải dành phần ưu tiên đầu tư cho chương trình này. Các hộ gia đình thuộc phạm vi chương trình được ưu tiên vay vốn từ ngân hàng người nghèo và các nguồn vốn tín dụng ưu đãi khác để phát triển sản xuất..
đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi chương trình này tập trung chỉ đạo, huy động các nguồn lực tại chỗ để thực hiện chương trình. Ngoài nguồn vốn đầu tư phát triển chung toàn vùng, Nhà nước còn hỗ trợ vốn để thực hiện các nội dung công việc sau:
- Xây dựng các trung tâm cụm xã bằng nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.
- Phát triển hệ thống giao thông: Mỗi huyện được cấp 01 máy san ủi, 01 xe ben, 01 xe lu. Nhà nước hỗ trợ thuốc nổ, xi măng, sắt, thép để làm ngầm, cầu, cống và lương thực để làm đường giao thông nông thôn.
- Xây dựng công trình điện: ở nơi có điều kiện, Nhà nước hỗ trợ đầu tư làm lưới điện đến trung tâm cụm xã theo quy hoạch, phù hợp với khả năng đầu tư từng thời gian. ở nơi có điều kiện làm thủy điện nhỏ, Nhà nước hỗ trợ nhân dân một phần kinh phí và cho vay tín dụng đầu tư để phát triển.
- Những nơi khó khăn về nguồn nước sinh hoạt: Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng một số điểm cung cấp nước tập trung, phù hợp với quy hoạch dân cư.
e) Nhà nước khuyến khích thành lập các tổ, nhóm liên gia để giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, đời sống, vay và sử dụng có hiệu quả các nguồn tín dụng trong nông thôn.
g) Đồng bào trong vùng các xã đặc biệt khó khăn được hưởng chế độ chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh ở các cơ sở y tế của nhà nước không mất tiền theo quy định tại Nghị định số 95/CP ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
a) Nhà nước đầu tư kinh phí để đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở xã, bản, làng, phum, soóc để nâng cao trình độ tổ chức chỉ đạo, quản lý sản xuất, quản lý hành chính và khả năng quản lý sử dụng các nguồn tín dụng nông thôn phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
b) Các cháu học sinh trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đến trường học được cấp sách giáo khoa, văn phòng phẩm và miễn học phí.
c) Các xã đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi chương trình chọn mỗi xã một số hộ nông dân sản xuất giỏi để đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm tại địa phương và được hưởng trợ cấp từ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm.
d) Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mở lớp dạy nghề cho con, em đồng bào dân tộc nhằm khai thác tiềm năng tại chỗ, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.
4. Nhiệm vụ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình:
- Ban chỉ đạo thực hiện chương trình làm việc cụ thể với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện, trước mắt là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Khánh Hòa để phân công các tỉnh, thành phố này trực tiếp đảm nhận giúp đỡ một số xã thuộc chương trình, tập trung vào các nội dung: hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng; huy động lực lượng cán bộ của địa phương mình đến giúp các xã ...
- Giao mỗi Bộ, ngành trung ương giúp đỡ một số xã, đồng thời phân công các doanh nghiệp Nhà nước trong ngành, mỗi doanh nghiệp giúp đỡ một số xã. Các Bộ, ngành và các doanh nghiệp có kế hoạch tiết kiệm chi tiêu và huy động đóng góp tự nguyện của các cán bộ, công nhân viên để có kinh phí hỗ trợ các xã này.
- Giao Bộ Quốc phòng xây dựng các vùng kinh tế mới ở những nơi có điều kiện, đỡ đầu, đón nhận khoảng 100.000 hộ dân đến lập nghiệp ở những vùng đất còn hoang hóa, biên giới, hải đảo.
- Nhà nước khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong nước, đồng bào Việt Nam ở nước ngoài, ủng hộ giúp đỡ thực hiện Chương trình này.
5. Chính sách thuế.
Các hoạt động kinh doanh nông lâm sản và hàng hoá phục vụ sản xuất đời sống của nhân dân trong vùng các xã đặc biệt khó khăn được ưu tiên về chính sách thuế theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ và các chính sách về thuế khác khuyến khích đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn
1. Vốn đầu tư cho thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn sau:
- Vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn của các chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ).
- Vốn vay tín dụng.
- Vốn huy động từ các tổ chức và các cộng đồng dân cư.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
Gồm: - 31 tỉnh
- 91 huyện
- 1000 xã
- 422.802 hộ
- 2.573.845 khẩu
BIỂU SỐ 1:
DANH SÁCH 7 TỈNH TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
STT | Tên tỉnh | Tên huyện | Số xã | Số hộ | Số nhân khẩu |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
1 | Hà Giang | 8 huyện | 117 | 44.464 | 278.589 |
|
| 1.1. Mèo Vạc | 15 | 7.004 | 44.838 |
|
| 1.2. Đồng Văn | 17 | 7.244 | 45.852 |
|
| 1.3. Yên Minh | 14 | 5.916 | 38.304 |
|
| 1.4. Quản Bạ | 10 | 3.557 | 21.737 |
|
| 1.5. Hoàng Su Phì | 25 | 7.755 | 50.004 |
|
| 1.6. Xín Mần | 17 | 5.941 | 35.908 |
|
| 1.7. Bắc Mê | 10 | 3.477 | 22.850 |
|
| 1.8. Vị Xuyên | 9 | 3.570 | 19.096 |
2 | Cao Bằng | 10 huyện | 06 | 38.768 | 233.782 |
|
| 1. Bảo Lạc | 15 | 7.320 | 49.060 |
|
| 2.2. Hạ Lang | 10 | 3.406 | 8.943 |
|
| 2.3. Thông Nông | 6 | 1.783 | 10.243 |
|
| 2.4. Nguyên Bình | 13 | 3.879 | 25.796 |
|
| 2.5. Hà Quảng | 13 | 3.584 | 21.142 |
|
| 2.6. Trà Lĩnh | 5 | 1.338 | 7.760 |
|
| 2.7. Trùng Khánh | 10 | 4.855 | 26.474 |
|
| 2.8. Quảng Hoà | 13 | 5.526 | 28.799 |
|
| 2.9. Thạch An | 9 | 2.878 | 15.619 |
|
| 2.10. Hoà An | 12 | 4.199 | 29.946 |
3 | Lai Châu | 7 huyện | 88 | 30.083 | 209.171 |
|
| 3.1. Mường Tè | 16 | 4.072 | 27.816 |
|
| 3.2. Sìn Hồ | 19 | 6.706 | 45.173 |
|
| 3.3. Điện Biên Đông | 9 | 3.581 | 28.810 |
|
| 3.4. Tủa Chùa | 9 | 3.255 | 23.615 |
|
| 3.5. Mường Lay | 7 | 3.420 | 24.462 |
|
| 3.6. Phong Thổ | 21 | 6.839 | 44.105 |
|
| 3.7. Tuần Giáo | 7 | 2.210 | 15.190 |
4 | Sơn La | 7 huyện | 52 | 24.142 | 168.812 |
|
| 4.1. Sông Mã | 14 | 6.685 | 48.219 |
|
| 4.2. Thuận Châu | 12 | 5.618 | 41.603 |
|
| 4.3. Bắc Yên | 5 | 1.543 | 10.368 |
|
| 4.4. Mường La | 6 | 2.513 | 16.689 |
|
| 4.5. Phù Yên | 5 | 1.668 | 12.346 |
|
| 4.6. Mộc Châu | 6 | 3.448 | 20.794 |
|
| 4.7. Quỳnh Nhai | 4 | 2.667 | 18.793 |
5 | Bắc Cạn | 5 huyện | 84 | 28.058 | 146.054 |
|
| 5.1. Ba Bể | 16 | 5.453 | 34.391 |
|
| 5.2. Ngân Sơn | 5 | 1.871 | 10.579 |
|
| 5.3. Na Rì | 21 | 5.936 | 32.716 |
|
| 5.4. Chợ Đồn | 21 | 7.508 | 27.161 |
|
| 5.5. Bạch Thông | 21 | 7.290 | 41.207 |
6 | Lào Cai | 7 huyện | 115 | 39.918 | 260.913 |
|
| 6.1. Bắc Hà | 31 | 9.840 | 60.839 |
|
| 6.2. Sa Pa | 17 | 4.412 | 31.018 |
|
| 6.3. Bát Xát | 17 | 5.115 | 33.934 |
|
| 6.4. Than Uyên | 12 | 5.989 | 43.847 |
|
| 6.5. Mường Khương | 13 | 4.695 | 29.039 |
|
| 6.6. Văn Bàn | 15 | 4.538 | 31.142 |
|
| 6.7. Bảo Yên | 10 | 5.329 | 31.094 |
7 | Kon Tum | 4 huyện | 24 | 8.590 | 44.028 |
|
| 7.1. Đakglei | 7 | 2.541 | 12.398 |
|
| 7.2. Đăktô | 7 | 2.030 | 10.476 |
|
| 7.3. Kon Plon | 6 | 2.585 | 14.091 |
|
| 7.4. Sa Thầy | 4 | 1.434 | 7.063 |
Tổng | 7 tỉnh | 48 huyện | 586 | 14.023 | 1.341.349 |
BIỂU SỐ 2:
DANH SÁCH CÁC TỈNH CÓ CÁC HUYỆN TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
STT | Tên tỉnh | Tên huyện | Số xã | Số hộ | Số nhân khẩu |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
1 | Tuyên Quang | 2 huyện | 35 | 9.971 | 113.645 |
|
| 1.1. Nà Hang | 20 | 8.835 | 54.921 |
|
| 1.1. Chiêm Hoá | 15 | 1.136 | 58.724 |
2 | Lạng Sơn | 2 huyện | 17 | 5.305 | 32.324 |
|
| 2.1. Đình Lập | 7 | 2.307 | 13.140 |
|
| 2.2. Bình Gia | 10 | 2.998 | 19.184 |
3 | Yên Bái | 2 huyện | 24 | 6.034 | 44.472 |
|
| 3.1. Mù Căng Chả | 13 | 3.813 | 29.670 |
|
| 3.2. Trạm Tấu | 11 | 2.221 | 14.802 |
4 | Hoà Bình | 2 huyện | 24 | 7.721 | 49.599 |
|
| 4.1. Đà Bắc | 16 | 5.418 | 35.186 |
|
| 4.2. Mai Châu | 8 | 2.303 | 14.413 |
5 | Thanh Hoá | 3 huyện | 25 | 2.014 | 75.589 |
|
| 5.1. Mường Lát | 6 | 2.995 | 20.553 |
|
| 5.2. Bình Gia | 12 | 5.677 | 30.515 |
|
| 5.3. Quan Sơn | 7 | 3.342 | 24.521 |
6 | Nghệ An | 3 huyện | 49 | 0.023 | 136.581 |
|
| 6.1. Kỳ Sơn | 20 | 6.348 | 49.982 |
|
| 6.2. Quế Phong | 10 | 5.136 | 34.587 |
|
| 6.3. Tương Dương | 19 | 8.539 | 52.012 |
7 | Quảng Bình | 2 huyện | 18 | 8.059 | 47.417 |
|
| 7.1. Minh Hoá | 11 | 4.683 | 26.687 |
|
| 7.2. Tuyên Hoá | 7 | 3.367 | 20.730 |
8 | Quảng Trị | 2 huyện | 18 | 4.249 | 25.112 |
|
| 8.1. Hướng Hoá | 13 | 3.215 | 18.993 |
|
| 8.2. Đak Rông | 5 | 1.034 | 6.119 |
9 | Thừa Thiên Huế | 2 huyện | 15 | 3.391 | 20.045 |
|
| 9.1. A Lưới | 11 | 2.396 | 14.505 |
|
| 9.2. Nam Đông | 4 | 995 | 5.540 |
10 | Quảng Nam | 3 huyện | 32 | 8.455 | 39.242 |
|
| 10.1. Hiên | 16 | 3.611 | 12.117 |
|
| 10.2. Giằng | 8 | 1.927 | 11.315 |
|
| 10.3. Phước Sơn | 8 | 2.917 | 15.810 |
11 | Quảng Ngãi | 2 huyện | 16 | 5.824 | 33.657 |
|
| 11.1. Sơn Tây | 4 | 2.128 | 13.600 |
|
| 11.2. Trà Bồng | 15 | 3.696 | 20.057 |
12 | Quảng Ngãi | 2 huyện | 12 | 4.137 | 21.519 |
|
| 12.1. An Lão | 7 | 1.491 | 7.947 |
|
| 12.2. Vĩnh Thạnh | 5 | 2.646 | 13.572 |
13 | Phú Yên | 1 huyện | 5 | 1.881 | 10.525 |
|
| 20.1. Sơn Hoà | 5 | 1.881 | 10.525 |
14 | Ninh Thuận | 1 huyện | 11 | 3.736 | 21.344 |
|
| 14.1. Sơn Hoà | 5 | 1.881 | 10.525 |
15 | Gia Lai | 2 huyện | 14 | 5.525 | 33.709 |
|
| 15.1. Kon ChRo | 6 | 2.088 | 13.063 |
|
| 15.2. Krông Pa | 8 | 3.437 | 20.646 |
16 | ĐăkLăk | 2 huyện | 7 | 1.855 | 11.103 |
|
| 16.1. Đăk Nông | 4 | 825 | 5.181 |
|
| 16.2. Krông Nô | 3 | 1.030 | 5.922 |
17 | Lâm Đồng | 1 huyện | 5 | 2.582 | 15.784 |
|
| 17.1. Lạc Dương | 5 | 2.582 | 15.784 |
18 | Bình Phước | 1 huyện | 2 | 1.467 | 7.416 |
|
| 18.1. Bù Đăng | 2 | 1.467 | 7.416 |
19 | Bắc Giang | 1 huyện | 14 | 6.500 | 37.728 |
|
| 19.1. Sơn Động | 14 | 6.500 | 37.728 |
20 | Thái Nguyên | 1 huyện | 11 | 6.162 | 34.408 |
|
| 20.1. Võ Nhai | 11 | 6.162 | 34.408 |
21 | Phú Thọ | 2 huyện | 31 | 6.900 | 91.843 |
|
| 21.1. Yên Lập | 12 | 8.968 | 46.549 |
|
| 21.2. Thanh Sơn | 19 | 7.932 | 45.294 |
22 | Trà Vinh | 2 huyện | 13 | 9.495 | 157.545 |
|
| 22.1. Trà Cú | 9 | 0.707 | 108.136 |
|
| 22.2. Châu Thành | 4 | 8.788 | 49.409 |
23 | Sóc Trăng | 2 huyện | 13 | 7.493 | 171.889 |
|
| 23.1. Mỹ Tú | 5 | 0.835 | 57.566 |
|
| 23.2. Vĩnh Châu | 8 | 6.658 | 114.323 |
Tổng | 23 tỉnh | 43 huyện | 414 | 28.779 | 1.232.496 |
- 1 Thông báo 153/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi năm 2014 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 1105/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 01/2009/TT-UBDT sửa đổi khoản 2, điều 2 Quyết định 04/2007/QĐ-UBDT ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở và cộng đồng thực hiện chương trình 135 giai đoạn II do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4 Công văn số 470/UBDT-CSDT về việc tăng cường chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5 Công văn số 4210/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc giải đáp một số vấn đề liên quan đến tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6 Thông báo số 153/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại hội nghị tổng kết 4 năm thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg và sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 114/QĐ-UBDT năm 2009 về Quy chế quản lý hoạt động của trang thông tin điện tử chương trình 135 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành
- 8 Công văn số 1125/UBDT-CSDT về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn công tác đấu thầu Chương trình 135 giai đoạn II do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 9 Công văn số 1123/UBDT-CSDT về việc chỉ đạo thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước sau khi có kết quả Kiểm toán Chương trình 135 giai đoạn II, năm 2007 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 10 Quyết định 342/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 11 Công văn số 3331/TCT-CS về việc miễn giảm thuế nhà đất cho hộ nghèo do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn số 1203/TTg-KTTH về việc bổ sung vốn cho Chương trình 135 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 01/2008/QĐ-UBDT phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 14 Công văn số 3391/VPCP-QHQT về việc dự án Hỗ trợ kỹ thuật của Phần Lan cho Chương trình 135 giai đoạn II của Ủy ban Dân tộc do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 257/2003/QĐ-TTg về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Thông tư 112/2003/TT-BTC hướng dẫn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 theo Nghị định 129/2003/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Thông tư liên tịch 666/2001/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Dân tộc và Miền núi - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng ban hành
- 18 Quyết định 42/2001/QĐ-TTg bổ sung các xã đặc biệt khó khăn của chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (chương trình 135) do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 19 Công văn về việc hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển năm 2001.
- 20 Quyết định 138/2000/QĐ-TTg hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khoá khăn, Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2000 về bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Thông tư 60/1999/TT-BTC bổ sung hệ thống mục lục Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 23 Thông tư 47/1999/TT-BTC hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư cho dự án hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa do Bộ Tài chính ban hành
- 24 Thông tư liên tịch 416/1999/TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Uỷ ban dân tộc và miền núi - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng ban hành
- 25 Công văn hướng dẫn thực hiện dân chủ công khai xây dựng CSHT ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc CT135
- 26 Công văn số 430/UBDTMN-BTK về việc quy hoạch XD CSHT các xã ĐBKK thuộc Chương trình 135
- 27 Công văn về việc hướng dẫn đào tạo cán bộ các xã ĐBKK năm 1999
- 28 Quyết định 01/1999/QĐ-TTG về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29 Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 30 Nghị định 20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc
- 31 Nghị định 95-CP năm 1994 về việc thu một phần viện phí
- 32 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 1 Quyết định 257/2003/QĐ-TTg về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 01/1999/QĐ-TTG về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2000 về bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 138/2000/QĐ-TTg hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khoá khăn, Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 42/2001/QĐ-TTg bổ sung các xã đặc biệt khó khăn của chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (chương trình 135) do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 6 Công văn về việc hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển năm 2001.
- 7 Thông tư 112/2003/TT-BTC hướng dẫn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 theo Nghị định 129/2003/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 01/2008/QĐ-UBDT phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 9 Công văn số 861/TTg-QHQT về việc phê duyệt Hiệp định giữa Việt Nam và Phần Lan đối với Chương trình 135 giai đoạn II do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Công văn số 1203/TTg-KTTH về việc bổ sung vốn cho Chương trình 135 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Công văn số 3331/TCT-CS về việc miễn giảm thuế nhà đất cho hộ nghèo do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn số 3391/VPCP-QHQT về việc dự án Hỗ trợ kỹ thuật của Phần Lan cho Chương trình 135 giai đoạn II của Ủy ban Dân tộc do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 342/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chính sách dân tộc do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 14 Công văn số 1123/UBDT-CSDT về việc chỉ đạo thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước sau khi có kết quả Kiểm toán Chương trình 135 giai đoạn II, năm 2007 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 15 Công văn số 1125/UBDT-CSDT về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn công tác đấu thầu Chương trình 135 giai đoạn II do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 16 Quyết định 114/QĐ-UBDT năm 2009 về Quy chế quản lý hoạt động của trang thông tin điện tử chương trình 135 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành
- 17 Thông báo số 153/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại hội nghị tổng kết 4 năm thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg và sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 18 Công văn số 4210/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc giải đáp một số vấn đề liên quan đến tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19 Thông tư 01/2009/TT-UBDT sửa đổi khoản 2, điều 2 Quyết định 04/2007/QĐ-UBDT ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở và cộng đồng thực hiện chương trình 135 giai đoạn II do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 20 Quyết định 1105/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã hoàn thành mục tiêu, ra khỏi diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Công văn số 470/UBDT-CSDT về việc tăng cường chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 22 Thông báo 153/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi năm 2014 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành