ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/2006/QĐ-UBND | Vinh, ngày 27 tháng 12 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ.TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành Kế hoạch CCHC Nhà nuớc giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại văn bản số 1187/SNV-CCHC ngày 29 tháng 11 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2007 - 2010.
Điều 2. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM .UỶ BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban hành theo Quyết định số: 135/2006/QĐ-UBND, ngày 27/12/2006 của UBND tỉnh Nghệ An)
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 (khoá VIII) của Ban Chấp hành Trung ương xác định "Tiếp tục cải cách nền hành chính Nhà nước là yêu cầu bức xúc và là trọng tâm của việc xây dựng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời gian tới". Thời gian qua, công tác cải cách hành chính của tỉnh đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa bền vững, chưa đồng đều, chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thị trường; tình trạng trì trệ, thiếu trách nhiệm trong bộ máy hành chính, sự phối hợp giữa các ngành, các địa phương, các cấp chính quyền chưa tốt; một bộ phận cán bộ, công chức còn tiêu cực, nhũng nhiễu gây phiền hà trong thực thi công vụ.
Nhằm khắc phục những hạn chế trên, căn cứ Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước, kế hoạch CCHC của Chính phủ giai đoạn 2006 - 2010, Chỉ thị 32/2006/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và các văn bản triển khai; xuất phát từ tình hình thực tiễn địa phương, kết quả, bài học CCHC giai đoạn 2001 - 2005, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007-2010.
Xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, từng bước hiện đại hoá, có tính chuyên nghiệp cao, thực sự là nền hành chính phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà trong giai đoạn mới.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức của tỉnh đáp ứng cả về số lượng và chất lượng, thực sự "tận tụy, công tâm và thạo việc".
Cải cách hành chính gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực tham nhũng trong các cơ quan hành chính Nhà nuớc.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
TT | Nội dung | Kết quả thực hiện | Trách nhiệm | Thời gian |
I | Cải cách thể chế hành chính |
|
|
|
1 | Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng ban hành văn bản của các cơ quan hành chính Nhà nước về quy trình, nội dung và hình thức nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu lực cao. | Ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch hành động, chương trình, đề án… | Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan | Năm 2007 |
2 | Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa” ở tất cả các cơ quan Nhà nước các cấp | Đề án tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa” trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các địa phương, các sở, ngành liên quan | Thông qua đề án quí I, năm 2007; Thực hiện 2007 - 2010 |
3 | Thí điểm và từng bước nhân rộng mô hình “một cửa” liên thông, trước tiên áp dụng ở các lĩnh vực có liên quan nhiều đến nhân dân và doanh nghiệp, thủ tục phải qua nhiều cơ quan Nhà nước (đăng ký kinh doanh, quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, môi trường, xây dựng, bồi thường giải phóng mặt bằng…) | Đề án được phê duyệt và đưa vào áp dụng | Các Sở, ngành, UBND các cấp liên quan (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính…); Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, và tham mưu thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đề án | Năm 2007 thí điểm ở 1 đến 3 đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và xã, nhân rộng từ 2008 - 2010 |
4 | Rà soát cơ chế chính sách; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản, thuận lợi cho tổ chức và công dân; rà soát để chuẩn hóa, mẫu hóa, công khai hóa các thủ tục, hồ sơ hành chính. Các lĩnh vực cần tập trung: Thu hút đầu tư, đăng ký kinh doanh; Quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và môi trường; Quản lý quy hoạch, bồi thường và giải phóng mặt bằng; Quản lý Đầu tư xây dựng, đấu thầu; Cấp phát và quản lý ngân sách; Tuyển dụng và Quản lý cán bộ công chức; Giải quyết khiếu nại tố cáo | Báo cáo kết quả rà soát cơ chế chính sách, thủ tục hành chính theo định kỳ | Các sở, ngành, UBND các cấp liên quan; Cơ quan theo dõi, đôn đốc kiểm tra; Tổng hợp và báo cáo: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp | Định kỳ hàng năm |
II | Cải cách tổ chức bộ máy hành chính |
|
|
|
1 | Hoàn thiện hệ thống tổ chức các cơ quan hành chính Nhà nước | Xây dựng các đề án thành lập, giải thể, tổ chức lại các cơ quan Nhà nước theo quy định của Chính phủ; Báo cáo về rà soát lại chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính Nhà nước | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan | XD báo cáo rà soát chức năng nhiệm vụ vào năm 2008 và 2010 |
2 | Tiếp tục xây dựng, rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chế làm việc, phân công trách nhiệm trong các cơ quan hành chính Nhà nước | Hệ thống quy chế làm việc, phân công trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước; báo cáo tổng hợp tình hình toàn tỉnh theo định kỳ | Thực hiện ở các cơ quan hành chính Nhà nước; Sở Nội vụ chủ trì đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình toàn tỉnh | Rà soát, hoàn thiện xong trong năm 2007; đánh giá, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện vào các năm 2008 và 2010 |
3 | Rà soát, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng cơ cấu hợp lý, gọn nhẹ phù hợp quy định, tiết kiệm ngân sách Nhà nước | XD đề án, báo cáo về tình hình tổ chức và thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp; phương án kiện toàn, sáp nhập, giải thể, quy định lại chức năng nhiệm vụ… | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan liên quan | Giai đoạn 2007 - 2008 và các năm tiếp theo |
4 | Tăng cường phân công, phân cấp và phối kết hợp giữa các cấp, các ngành với nhau | Báo cáo rà soát phân cấp và quy định về nội dung, phạm vi, mức độ phân cấp; Quy chế phối hợp tham mưu của các cấp, các ngành | Các Sở, UBND cấp huyện; Đôn đốc, theo dõi, giám sát: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp Văn phòng UBND tỉnh và Sở Nội vụ. | Định kỳ hàng năm; Tổng hợp báo cáo tình hình toàn tỉnh vào quí 4/2008 và quí 4/2010 |
5 | Kiện toàn hệ thống các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn | Báo cáo và Đề án kiện toàn | Sở Nội vụ chủ trì phối hợp Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan | Năm 2007 |
6 | Rà soát tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ và tăng cường năng lực hoạt động các tổ chức Thanh tra chuyên ngành, trước hết trên các lĩnh vực: thành lập doanh nghiệp, hoạt động xây dựng cơ bản… | Các báo cáo, chương trình, đề án… trình UBND tỉnh phê duyệt | Các Sở chuyên ngành chủ trì thực hiện; Sở Nội vụ và Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt | Năm 2007 |
III | Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức |
|
|
|
1 | Điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ công chức khối hành chính Nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh, đưa ra các giải pháp tổng thể để khắc phục tình trạng yếu kém | Báo cáo thực trạng và kiến nghị giải pháp | Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan | Năm 2007 |
2 | Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ công chức thời kỳ mới. | Xây dựng Đề án | Sở Nội vụ phối hợp Trường Chính trị tỉnh và các cơ quan liên quan. | Năm 2007 - 2008 |
3 | - Xây dựng cơ cấu công chức hợp lý và tiêu chuẩn các chức danh, vị trí công tác trong các cơ quan hành chính Nhà nước. | - Quy định về cơ cấu công chức và tiêu chuẩn chức danh, vị trí công tác của các cơ quan. | Các cơ quan hành chính Nhà nước; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, thẩm định: Sở Nội vụ. | XD năm 2007 - 2008 Áp dụng từ 2007 - 2010 |
4 | - Xây dựng quy tắc đạo đức công vụ trong từng lĩnh vực công việc. | - XD hệ thống quy tắc đạo đức công vụ. | - Các cơ quan HCNN; hướng dẫn, thẩm định: Sở Nội vụ. | Năm 2007 |
5 | Phối hợp các cơ quan của Tỉnh ủy trong xây dựng các Đề án đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ các cấp, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ. | Xây dựng Đề án | Các cơ quan được phân công của Tỉnh ủy và UBND tỉnh (có văn bản riêng) | (có văn bản riêng) |
6 | Sửa đổi bổ sung và thực hiện chính sách thu hút lao động chất lượng cao. | Quy định thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao | Sở Nội vụ chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan | Thực hiện từ năm 2007 |
7 | Nghiên cứu đổi mới trong quản lý, đánh giá công chức, công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm | Quy định hoặc quy chế, hệ thống tiêu chí … | Sở Nội vụ | Giai đoạn 2008 - 2010 |
8 | Thí điểm một số chính sách cán bộ khác: thi tuyển các chức danh lãnh đạo; cử cán bộ có triển vọng đi đào tạo ở bậc cao, ở nước ngoài… | Đề án, chương trình thí điểm trên từng lĩnh vực | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan | Xong đề án trong năm 2007, thí điểm từ 2008 |
9 | Đổi mới công tác tuyển dụng công chức | Các quy định, quy trình, hướng dẫn…, tổ chức thực hiện theo quy trình mới. | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan | Năm 2006 |
IV | Cải cách tài chính công |
|
|
|
1 | Triển khai Nghị định 130 về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước. | Báo cáo kết quả triển khai (sau khi triển khai xong); Báo cáo đánh giá sơ kết sau thời gian thực hiện, các giải pháp nâng cao hiệu quả | Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Nội vụ. | XD xong trong năm 2007; sơ kết vào quý 4/2009 |
2 | Triển khai Nghị định 43 về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí đối với các đơn vị sự nghiệp. | Báo cáo kết quả triển khai (sau khi triển khai xong); Báo cáo đánh giá sơ kết sau thời gian thực hiện, các giải pháp nâng cao hiệu quả | Sở Tài chính chủ trì phối hợp Sở Nội vụ | Xong trong 2007; sơ kết vào 2009 |
3 | Đẩy mạnh xã hội hóa các ngành dịch vụ công bao gồm: Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Văn hóa và Thể thao, Công chứng - Chứng thực ... | Các đề án, chương trình xã hội hóa; XD các báo cáo hàng năm. | Các sở: Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Văn hóa Thông tin và Thể dục thể thao, Tư pháp, Lao động TB và XH….; Giám sát, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra: Sở Nội vụ | Năm 2007 - 2010 |
4 | Chuyển đổi tổ chức và hoạt động các tổ chức khoa học và công nghệ theo Nghị định 115. | Báo cáo phân loại các tổ chức khoa học công nghệ công lập; các đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động. | Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì về nội dung và báo cáo; Sở Nội vụ chủ trì về đôn đốc, kiểm tra và thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án chuyển đổi | Kết thúc xong việc chuyển đổi theo quy định vào năm 2009. |
V | Hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước |
|
|
|
1 | Tổng điều tra thực trạng hệ thống công sở chính quyền Nhà nước các cấp; kế hoạch hành động đến 2010 | Báo cáo thực trạng và quyết định của UBND tỉnh phê duyệt chương trình hiện đại hóa công sở | Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, và các ngành, địa phương liên quan. | Khảo sát, báo cáo xong trong 2007; áp dụng từ 2007 - 2010 |
2 | Tổng điều tra thực trạng trang thiết bị của cơ quan Nhà nước các cấp; đánh giá so với tiêu chuẩn của Nhà nước quy định, giải pháp khắc phục | Báo cáo thực trạng và định hướng giải quyết; | Sở Tài chính chủ trì phối hợp Văn phòng UBND tỉnh | Khảo sát, báo cáo xong trong 2007; áp dụng từ 2007 - 2010. |
3 | Tiếp tục đổi mới phương thức chỉ đạo điều hành, nâng cao chất lượng hội họp, giảm giấy tờ hành chính, nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính; xây dựng công sở văn minh, hiện đại | Khảo sát, đánh giá việc thực hiện các đề án của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các chỉ thị của Chính phủ trong lĩnh vực này, báo cáo UBND tỉnh xử lý và có giải pháp khắc phục | Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp Sở Tư pháp | Báo cáo vào quí 4/năm 2007 và quí 4/2009. |
4 | Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn, trong chỉ đạo điều hành | Báo cáo đánh giá thực hiện Đề án 112 so với yêu cầu ban đầu đặt ra, các giải pháp khắc phục và nâng cao chất lượng | Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp Sở Bưu chính Viễn thông và Ban quản lý đề án 112 của tỉnh | XD xong báo cáo năm 2007; áp dụng các giải pháp: 2007 - 2010. |
5 | Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 ở tất cả các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện | Chứng chỉ ISO do cơ quan có thẩm quyền cấp | Tất cả các cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện. Sở Khoa học Công nghệ chủ trì phối hợp Sở Nội vụ. | 2007 - 2009 |
VI | Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC |
|
|
|
1 | Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính cụ thể hàng năm | Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính của năm | Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt; các Ban chỉ đạo CCHC ngành, huyện xây dựng kế hoạch cho ngành, huyện. | Ban hành hàng năm |
2 | Kiểm tra thực hiện cải cách hành chính, khảo sát, lấy ý kiến doanh nghiệp, tổ chức, nhân dân về kết quả cải cách hành chính | Báo cáo kết quả kiểm tra gửi Ban chỉ đạo CCHC cấp trên trực tiếp | Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh kiểm tra các ngành, địa phương; Ban chỉ đạo CCHC ngành, huyện kiểm tra trong nội bộ ngành, huyện. | Theo định kỳ hàng năm và kiểm tra đột xuất |
3 | Đánh giá công tác cải cách hành chính hàng năm | Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính của các ngành, các địa phương, các đơn vị trực thuộc; phân loại thi đua trong CCHC. | Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh, Tổ thư ký và Sở Nội vụ đánh giá chung cho toàn tỉnh; các ngành, các huyện đánh giá tại ngành, huyện mình. | Nộp báo cáo đánh giá: Cấp ngành, cấp huyện: vào ngày 10/12 hàng năm |
4 | Tổng kết 10 năm thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính | Báo cáo tổng kết, Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ | UBND tỉnh tổ chức hội nghị toàn tỉnh; Các ngành, các huyện tổ chức tại ngành, huyện mình | Từ tháng 6/2010; kết thúc ở cấp tỉnh vào tháng 10/2010. |
VII | Thực hiện các nội dung thuộc chương trình, kế hoạch CCHC của Chính phủ | Các chương trình, kế hoạch cụ thể của Chính phủ và các bộ ngành trung ương | Tất cả các cấp, các ngành có liên quan | 2007 - 2010 |
VIII | Bổ sung nhiệm vụ | Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, hàng năm, căn cứ tình hình thực tế, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh và các sở, ngành, các địa phương xem xét kiến nghị UBND tỉnh bổ sung thêm nhiệm vụ khác. |
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CCHC 2007 - 2010.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể đối với công tác CCHC, thể hiện bằng Nghị quyết, chương trình hành động cụ thể.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, tăng cường nhận thức về cải cách hành chính, định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong cải cách hành chính.
- UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã và các ngành phải đặt cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan mình; xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể trong chỉ đạo và thực hiện; bố trí đủ người và phương tiện để thực hiện kế hoạch đã định.
- Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các cấp phải chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về kết quả cải cách hành chính của ngành, địa phương; từ năm 2006, lấy hiệu quả công tác CCHC là tiêu chí quan trọng để đánh giá người đứng đầu và đánh giá thi đua các cơ quan đơn vị.
- Xây dựng diễn đàn (qua báo chí, qua xây dựng Website CCHC...), tạo điều kiện cho người dân, tổ chức tham gia góp ý và giám sát quá trình CCHC của cơ quan Nhà nước các cấp; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tăng cường tiếp xúc đối thoại với nhân dân, cơ sở.
- Các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện tốt công tác tuyên truyền về cải cách hành chính bằng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề... kịp thời biểu dương những mô hình tốt, tổ chức tốt, con người tốt, phát hiện và kiên quyết đấu tranh với những tiêu cực, nhũng nhiễu, yếu kém trong CCHC.
3. Đổi mới chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong cải cách hành chính.
- Củng cố, kiện toàn và phát huy vai trò của Ban chỉ đạo và bộ phận thư ký giúp việc về cải cách hành chính các ngành, các địa phương.
- UBND tỉnh tổ chức giao ban CCHC với Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện định kỳ tối thiểu mỗi năm một lần.
4. Bố trí đủ nguồn kinh phí cho công tác cải cách hành chính. Các cơ quan được phân công thực hiện lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng quy định của Nhà nuớc. Giao Sở Tài chính cân đối, chuẩn bị đủ nguồn để thực hiện thành công kế hoạch này./.
- 1 Quyết định 802/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Kế hoạch sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011-2015) và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016-2020) của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 769/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 3 Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020
- 4 Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
- 5 Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước năm 2011 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6 Quyết định 264/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 - 2010
- 7 Chỉ thị 32/2006/CT-TTg về biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 94/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
- 2 Quyết định 264/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006 - 2010
- 3 Quyết định 769/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 4 Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020
- 5 Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước năm 2011 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6 Quyết định 802/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Kế hoạch sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011-2015) và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016-2020) của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành