UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 885/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 19 tháng 4 năm 2012 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011- 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 283/SNV-CCHC ngày 26 tháng 03 năm 2012;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực; xây dựng các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đề cao trách nhiệm, phát huy trí tuệ của cá nhân và tổ chức để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công; đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí, sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính.
c) Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ chức bên trong theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng pháp luật.
d) Tiếp tục phân cấp quản lý nhà nước giữa các cấp chính quyền địa phương, định rõ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
đ) Đẩy mạnh xã hội hoá ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
e) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp từng bước hiện đại, có đủ phẩm chất và năng lực thực thi công vụ, tận tâm, tận tuỵ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
g) Các cơ quan hành chính được trang bị đồng bộ theo hướng hiện đại, phục vụ yêu cầu quản lý kịp thời và thông suốt, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chỉ đạo, điều hành, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ HOẠCH
1. Cải cách thể chế
a) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh, đồng thời tiếp tục đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản của các cơ quan nhà nước, khắc phục tính thụ động trong việc chuẩn bị, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra các văn bản quy phạm pháp luật; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong quá trình xây dựng thể chế. Chú trọng ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường công tác quản lý và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút lao động, giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, các nhà khoa học thực hiện phản biện các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của địa phương; có quy chế lấy ý kiến của nhân dân và đối tượng bị điều chỉnh trước khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc cơ chế, chính sách;
c) Thường xuyên rà soát và kịp thời tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật mới ban hành;
d) Kịp thời triển khai, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết, thực hiện đúng pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Đẩy mạnh thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính theo kế hoạch và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đảm bảo các thủ tục hành chính đơn giản, công khai minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân, tổ chức và doanh nghiệp khi liên hệ giải quyết thủ tục hành chính;
b) Trong giai đoạn 2011-2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh đảm bảo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
c) Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
d) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp, tổ chức niêm yết công khai thủ tục hành chính tại nơi tiếp nhận hồ sơ, duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và chuyên mục “thủ tục hành chính” trên website Quảng Bình; kiểm soát việc thực thi các thủ tục hành chính nhằm đảm bảo kỷ luật, kỷ cương nhà nước trong thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
e) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn câp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính cấp tỉnh, cấp huyện (kể cả các đơn vị sự nghiệp của nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội hoặc tổ chức khác đảm nhận;
b) Tiếp tục nghiên cứu để phân cấp cho phù hợp và có hiệu quả giữa các cấp, các ngành, các địa phương một số lĩnh vực như: xây dựng, quản lý quy hoạch, giao thông vận tải…
c) Đẩy mạnh xã hội hoá đối với các hoạt động sự nghiệp trước hết là lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Văn hoá, Thể dục Thể thao;
d) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2015.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Đến năm 2015, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh;
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tuỵ phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả;
c) Xác định cơ cấu cán bộ, công chức, xây dựng vị trí việc làm theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý để làm cơ sở xác định biên chế, tuyển dụng và quy hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;
d) Đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, của từng ngành, từng cấp; thực hiện công tác thu hút nhân tài về công tác tại tỉnh;
đ) Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp, tập trung vào công chức hành chính và cán bộ chính quyền cơ sở theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ; thực hiện đào tạo nhân tài, đào tạo chuyên gia về một số ngành, lĩnh vực ở cấp tỉnh, cấp huyện;
e) Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác và định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ;
g) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
a) Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện cân đối ngân sách, bảo đảm ưu tiên chi cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là chính sách tiền lương và an sinh xã hội;
b) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, đầu ra; thực hiện phân cấp ngân sách phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã;
c) Thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và tiến tới xã hội hoá mô hình hoạt động này;
d) Xác lập tiêu chí mới để xây dựng định mức khoán cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm tăng hiệu quả việc thực hiện cơ chế khoán và thực sự động viên cán bộ, công chức, viên chức làm thêm giờ, thêm việc;
đ) Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công.
6. Hiện đại hoá nền hành chính
a) Nâng cấp hệ thống mạng diện rộng toàn tỉnh, của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và từng bước mở rộng đến cấp xã; nâng cấp hạ tầng thông tin để đẩy nhanh quá trình xây dựng chính quyền điện tử. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo ít nhất 60% các văn bản tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử vào năm 2015 và đạt 90% vào năm 2020; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử hành chính của tỉnh, từng bước giải quyết thủ tục hành chính thông qua hồ sơ điện tử, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công, sớm vận hành và đưa hệ thống quản lý văn bản và điều hành vào hoạt động có hiệu quả;
c) Đổi mới phương thức điều hành của các cơ quan hành chính, giảm thời gian hội họp, dành thời gian để giải quyết những khó khăn của cơ sở; Xây dựng Trung tâm hành chính của tỉnh, của huyện để có điều kiện tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các cơ quan nhà nước. Ứng dụng mạnh mẽ và đồng bộ công nghệ thông tin trong quản lý, xử lý công việc của các cơ quan nhà nước;
d) Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
đ) Tăng cường đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính, nhất là ở cấp xã, đảm bảo tập trung ở những nơi có điều kiện, có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị hiện đại cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và phục vụ tốt nhân dân, doanh nghiệp.
III. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình được chia thành 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1 (2011 - 2015) gồm các mục tiêu sau đây:
a) Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị để không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; Xây dựng đề án về vị trí việc làm trong cơ quan hành chính nhà nước;
b) Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân tổ chức và doanh nghiệp được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ cắt giảm thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức;
c) Hoàn thành cơ bản về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và biên chế đối với các đơn vị hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
d) Thực hiện cơ bản về phân cấp quản lý nhà nước giữa các cấp chính quyền, điạ phương;
đ) Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai đối với tất cả các lĩnh vực, công việc liên quan đến tổ chức, công dân tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 60%; đến năm 2013 có 7/7 huyện, thành phố áp dụng hệ thống một cửa liên thông, đến năm 2020 có 90% xã phường áp dụng hệ thống một cửa liên thông;
e) Xây dựng các Đề án về xã hội hoá ở một số lĩnh vực còn thiếu;
g) Đến năm 2015 trên 95% cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh;
h) Xây dựng và đưa vào ứng dụng phần mềm quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã.
2. Giai đoạn 2 (2016-2020) gồm các mục tiêu sau đây:
a) Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước toàn tỉnh thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;
b) Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020;
c) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước và của tỉnh; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo chức danh vào năm 2020;
d) Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020;
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; 100% cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cung cấp tất cả các dịch vụ hành chính công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp; Các trang thông tin, cổng thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố hoàn thành việc kết nối với cổng thông tin điện tử của tỉnh, hình thành đầy đủ mạng thông tin điện tử hành chính của tỉnh trên Internet; 80% cuộc họp của lãnh đạo tỉnh, các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh họp trực tuyến với UBND các huyện và cơ quan chuyên môn của các huyện; 100% cán bộ, công chức, viên chức có và sử dụng thành thạo hộp thư điện tử công vụ của tỉnh.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và điều hành của chính quyền các cấp, huy động cả hệ thống chính trị thực hiện cải cách hành chính.
a) Các cấp uỷ Đảng tiếp tục cụ thể hoá nội dung Chương trình hành động số 19/CTr-TU ngày 22/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Bình thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, gắn cải cách hành chính với thực hiện Quy chế Dân chủ cơ sở, coi đây là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của công tác xây dựng đảng.
b) Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo công tác cải cách hành chính; triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và UBND tỉnh về cải cách hành chính, phân công trách nhiệm rõ ràng trong chỉ đạo, điều hành; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính.
2. Thường xuyên xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện cải cách hành chính đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở.
a) Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính ở các cấp, các ngành các địa phương, đơn vị, các cơ quan Đảng, Đoàn thể, các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương có như vậy công tác cải cách hành chính đạt được hiệu quả cao và bảo đảm được tiến độ đề ra.
b) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ về đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
c) Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính các cấp. Đồng thời, có chế độ chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính các cấp.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xiết chặt kỷ cương kỷ luật hành chính nhà nước, thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ; đưa nội dung thực hiện cải cách hành chính là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương vào dịp sơ kết, tổng kết hàng năm.
4. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác cải cách hành chính
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về cải cách hành chính; thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến, đồng thời phê bình, xử lý kỷ luật những tập thể, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện chậm trễ gây cản trở tiến trình cải cách hành chính của tỉnh.
5. Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực
Cần có bộ máy chuyên trách làm công tác cải cách hành chính từ Tỉnh xuống địa phương: Cấp tỉnh có Phòng Cải cách hành chính ở Sở Nội vụ; cấp huyện có 01 cán bộ chuyên trách phụ trách công tác cải cách hành chính ở Phòng Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp chỉ đạo công tác cải cách hành chính của cơ quan, địa phương mình; bố trí nguồn tài chính cần thiết theo kế hoạch hàng năm và có chế độ, chính sách hợp lý cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính các cấp.
a) Kinh phí thực hiện chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
b) UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2011-2020 và căn cứ tình hình thực tế của ngành, địa phương, đơn vị để xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm triển khai thực hiện cải cách hành chính của địa phương, cơ quan, đơn vị phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương và của tỉnh;
2. Trách nhiệm một số cơ quan, đơn vị:
- Sở Nội vụ là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện chương trình, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính, hướng dẫn các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, chủ trì triển khai công tác tuyên truyền cải cách hành chính hàng năm;
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện nhiệm vụ đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Xây dựng quy chế lấy ý kiến nhân dân về ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh;
- Văn Phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất thực hiện nội dung cải cách thủ tục hành chính; triển khai và hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính; triển khai thực hiện đề án văn hoá công vụ; triển khai thực hiện việc xây dựng, vận hành Mạng thông tin hành chính điện tử trên Internet theo quy định của Chính phủ;
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất thực hiện cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ kịp thời cho các ngành, các địa phương để triển khai thực hiện cải cách hành chính đồng bộ và thống nhất trong toàn tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất triển khai chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ban hành kèm theo Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ngày 23/9/2008 của Chính phủ; Triển khai Đề án của Chính phủ về cải cách thể chế và tăng cường phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn 2012-2020; phối hợp với Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; triển khai các chương trình Quốc gia và chương trình kế hoạch của tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2012-2015, thực hiện Đề án tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên toàn tỉnh; Xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh; Xây dựng, triển khai đồng bộ phần mềm một cửa điện tử cấp huyện, cấp xã;
- Đài Phát thanh-Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình, trang thông tin điện tử của tỉnh xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền Kế hoạch cải cách hành chính và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Hàng năm và kết thúc giai đoạn thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2011 - 2020, các địa phương, các ngành, đơn vị phải có báo cáo đánh giá kết quả cải cách hành chính của địa phương, ngành, đơn vị mình có sự đánh giá tác động của Kế hoạch cải cách hành chính đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, đơn vị.
4. Giao Sở Nội vụ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, tập hợp việc triển khai thực hiện, báo cáo theo định kỳ hàng năm và báo cáo tổng kết về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2011 - 2020./.
- 1 Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2012
- 2 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 4 Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2010
- 5 Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 8 Quyết định 352/QĐ-UBND năm 2007 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2007 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 9 Quyết định 135/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 10 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 11 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 135/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 352/QĐ-UBND năm 2007 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2007 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2010
- 4 Quyết định 209/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2012