UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1351/2006/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 27 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V ĐIỀU CHỈNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH CÔNG NINH BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 115/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 28/11/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND các cấp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 120/TTr-SNV ngày 19/6/2006 về việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính công Ninh Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn biên chế của Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính công Ninh Bình cụ thể như sau:
1. Chức năng:
- Điều chuyển chức năng bán đấu giá tài sản, bất động sản Nhà nước từ Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính công Ninh Bình thuộc Sở Tài chính về Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản Ninh Bình thuộc Sở Tư pháp.
- Giao bổ sung chức năng xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá theo Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính cho Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính công Ninh Bình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm: Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước Giám đốc Sở Tài chính quy định bổ sung cụ thể cho phù hợp với chức năng mới.
3. Biên chế của Trung tâm: Năm 2006 Trung tâm được giao 11 chỉ tiêu; Trong đó 06 chỉ tiêu biên chế sự nghiệp và 05 lao động hợp đồng; nay do điều chuyển chức năng, nhiệm vụ bán đấu giá tài sản và bất động sản Nhà nước cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản Ninh Bình thuộc Sở Tư pháp vì vậy Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính công Ninh Bình được giao 05 biên chế sự nghiệp (giảm 01 biên chế sự nghiệp).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Tài chính công Ninh Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1290/2006/QĐ-UBND ngày 19/6/2006 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khai thác, sản xuất VLXD, xây dựng các cơ sở sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động khai thác, sản xuất VLXD, xây dựng cơ sở sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Các từ viết tắt
1. UBND huyện, thị xã gọi chung là UBND cấp huyện.
2. UBND phường, xã, thị trấn gọi chung là UBND cấp xã.
3. Tài nguyên khoáng sản viết tắt là TNKS.
4. Sản xuất vật liệu xây dựng viết tắt là sản xuất VLXD.
5. Quản lý Nhà nước viết tắt là QLNN.
6. Vật liệu xây dựng viết tắt là VLXD.
7. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật viết tắt là BCKT-KT.
Điều 3. Nội dung quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng
1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý VLXD.
2. Lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển VLXD.
3. Thẩm tra, chấp thuận dự án đầu tư phát triển khai thác, sản xuất VLXD theo quy hoạch được duyệt.
4. Hướng dẫn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về VLXD.
5. Thông báo và kiểm soát giá VLXD.
6. Hướng dẫn, kiểm tra ghi nhãn hàng hóa VLXD.
7. Thực hiện pháp lệnh chất lượng hàng hóa VLXD.
8. Kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm; chứng nhận đủ điều kiện lưu hành sản phẩm VLXD trên thị trường.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VLXD CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG TỈNH
Điều 4. Trách nhiệm của UBND tỉnh
Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra quy định quản lý Nhà nước về VLXD trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu, giúp việc UBND tỉnh xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý VLXD trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định ban hành.
2. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về VLXD do cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành.
3. Trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch hàng năm về nguồn nguyên liệu để sản xuất VLXD cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
4. Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan: trong quá trình lập, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất VLXD, các hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản làm VLXD trên địa bàn toàn tỉnh và hướng dẫn tổ chức thực hiện. Đồng thời phối hợp với các ngành hữu quan lập quy hoạch khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXD phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành VLXD trên địa bàn tỉnh.
5. Góp ý kiến về vị trí địa điểm, sự phù hợp với quy hoạch sản xuất VLXD, trình độ công nghệ, môi trường và chủng loại sản phẩm cho các dự án đầu tư xây dựng phát triển sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Tài chính, các địa phương, các ngành có liên quan tổ chức khảo sát và thông báo giá VLXD đến chân công trình trên địa bàn tỉnh theo quy định.
7. Phối hợp với Sở Thương mại hướng dẫn, kiểm tra ghi nhãn hàng hóa vật liệu xây dựng. Thực hiện các quy chế ghi nhãn hàng hóa và nội dung của công tác ghi nhãn hàng hóa.
8. Hướng dẫn, kiểm tra giám sát và thực hiện kiểm tra chất lượng các sản phẩm hàng hóa VLXD gồm: các loại xi măng, clinke hàng hóa, kính xây dựng, sứ vệ sinh, gạch ốp lát, gạch granít, gạch nung, thép xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
9. Nội dung kiểm tra đánh giá tổng hợp tình hình quản lý Nhà nước về VLXD bao gồm:
a) Tình hình sản xuất, chất lượng, nhãn hàng hóa VLXD, đủ điều kiện lưu hành sản phẩm trên thị trường.
b) Tình hình thực hiện quy hoạch phát triển VLXD, quy hoạch khai thác khoáng sản làm VLXD.
c) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư phát triển vật liệu xây dựng.
d) Đánh giá trình độ công nghệ sản xuất VLXD, môi trường khu vực sản xuất VLXD.
đ) Đánh giá kết quả thực hiện từng năm và 5 năm các nhiệm vụ nêu tại điều này.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Căn cứ quy hoạch vùng tài nguyên khoáng sản làm VLXD đã được duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan: xác định rõ mốc giới những khu vực được khai thác, không được khai thác tài nguyên khoáng sản làm VLXD và tổ chức cắm mốc để có cơ sở quản lý.
2. Tham mưu trình UBND tỉnh cho phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật khoáng sản.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cấp, các ngành có liên quan về xây dựng và điều chỉnh quy hoạch nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXD trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức hướng dẫn thực hiện.
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, Ngành khác có liên quan
1. Sở Công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng và các cấp, các ngành có liên quan trong việc quản lý cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ khai thác tài nguyên khoáng sản làm VLXD.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng và các cấp, các ngành có liên quan trong việc quản lý về quy phạm an toàn phòng chống cháy nổ, công tác an ninh tại các cơ sở khai thác và sản xuất VLXD.
3. Sở Lao động thương binh và xã hội có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng và các cấp, các ngành có liên quan trong việc quản lý công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động trong hoạt động khai thác và sản xuất VLXD.
4. Các cơ quan ban, ngành khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng và các cấp, các ngành trong việc quản lý Nhà nước về công tác khai thác và sản xuất VLXD.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong quản lý vật liệu xây dựng
1. Tổ chức quản lý tài nguyên khoáng sản nói chung theo quy định của pháp luật và quản lý quy hoạch nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXD theo Luật khoáng sản và các quy định của UBND tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ việc thực hiện quy hoạch sản xuất VLXD và các hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản làm VLXD theo quy hoạch được duyệt trên địa bàn.
3. Báo cáo định kỳ theo từng quý, 6 tháng, một năm và đột xuất về tình hình quản lý VLXD, các hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản làm VLXD trên địa bàn mình quản lý về UBND cấp trên trực tiếp (Riêng UBND cấp huyện còn phải báo cáo về Sở Xây dựng, đề xuất các biện pháp xử lý, các giải pháp để quản lý, các giải pháp để phát triển có hiệu quả ngành sản xuất VLXD).
Chương III
LẬP, THẨM TRA, CHẤP THUẬN DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 9. Lập, thẩm tra, chấp thuận dự án khai thác và sản xuất VLXD
Các dự án khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng đều phải lập dự án và thực hiện thẩm tra, chấp thuận theo quy định tại Quyết định số 2033/QĐ-UB ngày 07/10/2003 và Quyết định số 2523/QĐ-UB ngày 03/12/2003 của UBND tỉnh về việc quy định trình tự thẩm tra và chấp thuận dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 10. Triển khai tổ chức thực hiện
Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các ngành có liên quan giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện quy định này và báo cáo UBND tỉnh.
Điều 11. Việc sửa đổi bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có phát sinh vướng mắc mọi tổ chức và cá nhân báo cáo, phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 2414/2011/QĐ-UBND quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quản lý thời kỳ 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Giải thể Trung tâm Thông tin, tư vấn, dịch vụ tài chính công trực thuộc Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm phát triển quỹ đất và Dịch vụ tài chính thuộc Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông
- 4 Quyết định 71/2006/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Tư vấn, dịch vụ quản lý tài sản và tài chính công thuộc Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
- 5 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 6 Thông tư 34/2005/TT-BTC hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá do Bộ tài chính ban hành
- 7 Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 8 Quyết định 2523/2003/QĐ-UB bổ sung quy định trình tự thẩm tra, chấp thuận dự án đầu tư theo Quyết định 2033/QĐ-UB do tỉnh Ninh bình ban hành
- 9 Thông tư liên tịch 115/2003/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp do Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Quyết định 2033/2003/QĐ-UB qui định trình tự thẩm tra, chấp thuận dự án đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 12 Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1999
- 1 Quyết định 08/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm phát triển quỹ đất và Dịch vụ tài chính thuộc Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 2414/2011/QĐ-UBND quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quản lý thời kỳ 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Quyết định 71/2006/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Tư vấn, dịch vụ quản lý tài sản và tài chính công thuộc Sở Tài chính tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Giải thể Trung tâm Thông tin, tư vấn, dịch vụ tài chính công trực thuộc Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang