ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1353/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 22 tháng 8 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về Danh mục bí mật nhà nước độ Mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Bắc Kạn tại Văn bản số 2111/CAT-PA83 ngày 10/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước” tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Công an tỉnh - Cơ quan thường trực công tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 11/4/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1353/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước (BMNN) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ bí mật nhà nước.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, các đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn gồm những tin, tài liệu sau:
1. Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được quy định tại Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg ngày 15/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật Nhà nước độ Mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quyết định số 1493/2013/QĐ-UBND ngày 13/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc Ban hành quy định độ mật của tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc tỉnh Bắc Kạn.
2. Những tin, tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị mà các cơ quan, tổ chức ở địa phương đang quản lý, lưu giữ trong quá trình phối hợp công tác.
3. Các khu vực, địa điểm cấm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được xác định theo Quyết định số 768/2014/QĐ-UBND, ngày 13/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua, bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước hoặc lạm dụng bí mật nhà nước để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân hoặc gây cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân.
2. Kết nối mạng máy tính nội bộ (có lưu giữ tin, tài liệu có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước) vào mạng Internet; soạn thảo, lưu giữ thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước trên máy tính nối mạng Internet; cắm các thiết bị có khả năng kết nối Internet vào các máy tính dùng soạn thảo, lưu giữ tài liệu bí mật nhà nước; cắm USB hoặc các thiết bị có chức năng tương tự lưu giữ thông tin, tài liệu mật vào máy tính nối mạng Internet.
3. Sử dụng micro vô tuyến, điện thoại di động, máy tính bảng, thiết bị có tính năng ghi âm, thu phát tín hiệu trong các cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép).
4. Trao đổi thông tin có nội dung bí mật nhà nước qua máy bộ đàm, điện thoại di động, điện thoại kéo dài, máy fax, trên Internet dưới bất kỳ loại hình dịch vụ nào hoặc cung cấp tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật thông tin liên lạc do các tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ, tặng, cho mượn, cho thuê...khi chưa được các cơ quan, đơn vị chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm định.
6. Trao đổi, tặng, cho mượn, cho thuê... máy vi tính, thẻ nhớ, đĩa mềm, USB hoặc thiết bị có lưu giữ thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước.
7. Sửa chữa các thiết bị lưu giữ thông tin bí mật nhà nước tại các cơ sở bên ngoài không có chức năng, thẩm quyền, khi chưa được phép của thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc không có đủ biện pháp bảo mật cần thiết.
8. Cung cấp tin, tài liệu và đưa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước chưa công bố hoặc không công bố trên báo chí, ấn phẩm xuất bản công khai, trên các website, trang thông tin điện tử, blog, trang mạng xã hội, diễn đàn và các hình thức tương tự trên Internet.
9. Sử dụng bí số, ký hiệu mật cơ quan, đơn vị để đặt tên hộp thư điện tử. Sử dụng hộp thư điện tử để lưu giữ, truyền đưa các tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước.
10. Nghiên cứu sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 4. Lập, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục bí mật nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm lập danh mục bí mật nhà nước của địa phương mình trên cơ sở đề xuất của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp (theo quy định tại điều 1, Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước).
2. Căn cứ quy định tại các Điều 5, 6 và 7 của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của các cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức đối chiếu để xác định phạm vi bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật của cơ quan, đơn vị, báo cáo theo hệ thống dọc đến người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tập hợp, xem xét lập danh mục bí mật nhà nước theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt Mật và Tối mật được gửi đến Bộ Công an để thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Danh mục bí mật nhà nước độ Mật gửi Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
4. Quý I hàng năm, các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ rà soát danh mục bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức mình đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt ban hành; trường hợp thấy danh mục không còn phù hợp, cần thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật thì báo cáo đề xuất, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung, giải mật với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Cơ quan thường trực là Công an tỉnh) để xem xét, đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 5. Văn bản quy định độ mật đối với từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
Căn cứ danh mục bí mật nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức phải có văn bản quy định độ mật cụ thể (TUYỆT MẬT, TỐI MẬT, MẬT) của từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc cơ quan, tổ chức mình soạn thảo, lưu giữ để quản lý theo quy định.
Điều 6. Mẫu dấu mật và mẫu biển cấm
1. Các mẫu dấu mật gồm: mẫu dấu “TUYỆT MẬT”, “TỐI MẬT”, “MẬT”, các mẫu dấu giảm mật, mẫu dấu tăng mật, mẫu dấu “CHỈ NGƯỜI CÓ TÊN MỚI ĐƯỢC BÓC BÌ”, mẫu dấu chữ “A”, “B”, “C” được quy định tại Điều 16 và được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an.
2. Các mẫu biển cấm gồm: mẫu biển “KHU VỰC CẤM” và mẫu biển “ĐỊA ĐIỂM CẤM” được quy định tại Khoản 5, Điều 16 và thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an.
Điều 7. Bố trí cán bộ làm công tác bảo vệ Bí mật nhà nước
1. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước phải đảm bảo có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước, có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ được giao và được hưởng chế độ trách nhiệm theo quy định của nhà nước.
2. Cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước được giao thực hiện những nhiệm vụ cụ thể liên quan công tác bảo vệ bí mật nhà nước và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc thực hiện những nội dung nhiệm vụ được giao.
3. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí từ 01 đến 02 cán bộ (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) thuộc Văn phòng hoặc Phòng chức năng làm công tác theo dõi, hướng dẫn bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
4. Công an tỉnh bố trí từ 01 đến 02 cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 8. Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước
Cán bộ, công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác bảo vệ bí mật nhà nước, cơ yếu, giao liên, văn thư, bảo quản, lưu trữ bí mật nhà nước, công nghệ thông tin và cán bộ, công chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương phải làm cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản (theo mẫu) và phải gửi cho bộ phận tổ chức cán bộ lưu giữ.
Cán bộ, công chức trong diện nêu trên khi nghỉ chế độ, biệt phái chuyển sang làm công tác khác, khi xuất cảnh ra nước ngoài phải cam kết không tiết lộ bí mật nhà nước.
1. Căn cứ Danh mục bí mật Nhà nước của tỉnh, ngành, người được giao soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải có văn bản đề xuất độ mật (theo mẫu) đề xuất cụ thể độ mật của từng văn bản; người duyệt ký văn bản phải chịu trách nhiệm quyết định việc đóng dấu độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật), số lượng bản phát hành, phạm vi lưu hành của tài liệu (được ghi tại mục “Kính gửi” hoặc “Nơi nhận”); văn thư của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có trách nhiệm đóng các loại dấu trên theo sự chỉ đạo của người duyệt ký tài liệu bí mật Nhà nước.
Tài liệu nháp, dự thảo có nội dung bí mật Nhà nước phải được quản lý chặt chẽ như văn bản ban hành chính thức ngay từ khi soạn thảo và phải hủy bỏ ngay sau khi hoàn tất việc soạn thảo khi thấy không cần thiết phải lưu trữ.
2. Phải tổ chức soạn thảo, in, sao chụp tài liệu ở nơi đảm bảo an toàn do người đứng đầu cơ quan quy định và ấn định số lượng cụ thể đối với các tài liệu được in, sao chụp.
3. Tin, tài liệu, hồ sơ, vật mang bí mật Nhà nước được in, sao, chụp phải được bảo quản mật như văn bản gốc; phải được đóng dấu độ mật theo văn bản gốc, dấu thu hồi (nếu cần); khi in, sao chụp tài liệu có các độ mật khác nhau phải thực hiện nghiêm chỉnh việc định số trang, số bản, số lượng in ấn; phạm vi lưu hành, nơi nhận, lưu tài liệu, tên cơ quan sao, in, tên người đánh máy, sao, in, họ tên, chức vụ, chữ ký của lãnh đạo cho phép sao, in; không sử dụng máy tính nối mạng Internet để đánh máy, in và sao chụp tài liệu mật.
4. Bí mật Nhà nước được lưu giữ ở dạng băng, đĩa và các thiết bị rời khác như thẻ nhớ, ổ nhớ… phải được niêm phong, bảo quản bằng bì có niêm phong và đóng dấu độ mật bên ngoài bì theo độ mật cao nhất của văn bản lưu trữ bên trong thiết bị. Việc in, sao, chụp thực hiện đúng thẩm quyền và ghi rõ tên người in, sao chụp ở bì niêm phong.
5. Việc sao chụp các tài liệu có độ “Mật” “Tối mật” “Tuyệt mật” phải được sự đồng ý bằng văn bản của Giám đốc, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh. Nơi ban hành tài liệu gốc phải quản lý về số lượng đối với từng loại tài liệu mật.
6. Bộ phận văn thư và người được giao xử lý tài liệu mật có trách nhiệm đóng dấu độ mật đã được ấn định, dấu “Tài liệu thu hồi” (nếu cần); phải vào sổ, ghi số phân phối để theo dõi, quản lý, thu hồi theo quy định.
7. Việc in ấn, sao, chụp và giao nhận điện mật được thực hiện theo quy định tại Luật Cơ yếu.
Điều 10. Thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước
1. Người có trách nhiệm lập danh mục bí mật Nhà nước quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp bí mật Nhà nước hoặc ủy quyền cho phép in, sao, chụp bí mật Nhà nước cho cấp thấp hơn, cụ thể:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”.
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở (hoặc tương đương) có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc độ “Tối mật” và “Mật”.
c) Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc Trưởng một số cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Mật”.
d) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương ban hành văn bản có nội dung bí mật nhà nước có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do mình phát hành.
đ) Giám đốc Công an tỉnh có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo quy định của Bộ Công an.
e) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước theo quy định của Bộ Quốc phòng.
2. Việc ủy quyền thẩm quyền in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được quy định cụ thể tại quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức.
Điều 11. Bảo vệ bí mật trong thông tin liên lạc
1. Tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước khi được truyền đưa bằng các phương tiện thông tin liên lạc, vô tuyến, hữu tuyến hoặc các phương tiện thông tin liên lạc khác phải mã hóa theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm thống kê, quản lý chặt chẽ các thiết bị viễn thông, máy vi tính có nối mạng Internet của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Điều 12. Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động xuất bản báo chí và thông tin đại chúng khác
1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khi cung cấp tin cho báo chí không làm lộ bí mật nhà nước đồng thời không lạm dụng tính chất mật để trốn tránh cung cấp thông tin đối với những vấn đề không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
2. Người đứng đầu cơ quan xuất bản, báo chí và nhà báo phải chấp hành quy định về bảo vệ bí mật nhà nước theo Luật báo chí và các văn bản pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 13. Phổ biến, nghiên cứu tin, tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước
Việc phổ biến, nghiên cứu tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được phổ biến hoặc nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi bảo đảm bí mật, an toàn.
3. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi hình khi được phép của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó. Các băng ghi âm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
Điều 14. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao nhận tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do bộ phận giao liên, văn thư các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện. Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải vào sổ chuyển giao văn bản mật và có ký nhận giữa bên giao và bên nhận tài liệu. Nếu vận chuyển, giao nhận theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định của ngành Bưu điện.
2. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước khi vận chuyển phải được đựng trong bao bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp; khi cần thiết phải niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển an toàn; trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.
3. Gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
a, Văn bản mật đi được đăng ký vào một hệ thống sổ riêng.
b, Vào sổ: Trước khi gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải vào “Sổ đăng ký văn bản mật đi” trong đó phải được ghi đủ các nội dung, cột mục cần thiết. Mẫu “Sổ đăng ký văn bản mật đi” được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VII của Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan (riêng đối với tài liệu Tuyệt mật chỉ ghi trích yếu khi người duyệt ký văn bản đồng ý).
c, Làm bì: Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước khi gửi đi phải làm bì riêng. Giấy làm bì phải là loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được, hồ dán phải dính, khó bóc.
Riêng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” được gửi bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu Tuyệt mật ở ngoài bì. Nếu là tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài: Ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A” ở ngoài bì.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được gửi bằng một lớp phong bì, bên ngoài bì có đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu bên trong bì.
4. Nhận tài liệu mật đến
a, Mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến từ các nguồn đều phải qua văn thư vào “Sổ đăng ký văn bản mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Mẫu “Sổ đăng ký văn bản mật đến” được thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục II của Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có thể được đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý văn bản mật đến trên máy vi tính. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được đăng ký vào cơ sở dữ liệu quản lý văn bản mật đến phải được in ra giấy để ký nhận bản chính và đóng sổ để quản lý.
Máy vi tính dùng để đăng ký tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không được nối các loại mạng (internet, mạng nội bộ và mạng diện rộng…).
b, Nếu tài liệu mật đến mà phong bì có dấu “A”, dấu “Tuyệt mật” hoặc dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên nhận. Nếu người có tên ghi trên bì đi vắng và trên phong bì có thêm dấu hỏa tốc thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị giải quyết, văn thư không được mở phong bì.
c, Trường hợp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục kịp thời. Nếu phát hiện tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ lọt bí mật nhà nước hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng…thì người nhận phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.
5. Thu hồi tài liệu:
Các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, văn thư hoặc người phát tài liệu phải có trách nhiệm thu hồi hoặc trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn ghi trên văn bản. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.
Người nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có trách nhiệm trả lại “Tài liệu thu hồi” đúng thời gian quy định. Trường hợp không trả lại tài liệu thì tùy tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thống kê, lưu giữ, bảo quản, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật nhà nước phải thống kê tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước của mình theo trình tự thời gian và từng độ mật.
2. Mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ, cất vào tủ, hòm hoặc két sắt, không được tự động mang ra khỏi cơ quan. Trường hợp cần thiết phải mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đi công tác, mang về nhà riêng thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, phải đăng ký với bộ phận bảo mật và có phương án bảo mật chặt chẽ. Mọi trường hợp khi phát hiện tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bị mất, tráo đổi, hư hỏng hoặc bị lộ lọt phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan tổ chức để có biện pháp giải quyết kịp thời.
3. Tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước dưới dạng băng, đĩa, ổ cứng... phải được thống kê, lưu giữ vào các hồ sơ được xác định và đóng dấu độ mật ở bên ngoài bì hồ sơ theo độ mật cao nhất của văn bản được lưu giữ, có bản thống kê chi tiết kèm theo. Vật mang bí mật nhà nước là máy tính phải được bảo quản trong phòng có khóa bảo vệ chắc chắn, có nội quy niêm yết hướng dẫn việc sử dụng.
4. Nơi lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được xây dựng chắc chắn, đầu tư trang bị đầy đủ phương tiện phòng chống cháy nổ, đột nhập lấy cắp tài liệu mật.
5. Cán bộ, công chức, viên chức khi sử dụng các thiết bị tin học cá nhân (thẻ nhớ, USB, máy tính xách tay...) để lưu trữ, soạn thảo tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước phục vụ công tác phải đăng ký với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và có biện pháp bảo mật cho thiết bị, thông tin lưu trữ.
Điều 16. Cung cấp tin, tài liệu, vật có nội dung bí mật nhà nước
1. Cung cấp tin, tài liệu, vật có nội dung bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
a, Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có nhu cầu cung cấp tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước do đơn vị mình quản lý cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam phải được cấp có thẩm quyền duyệt (bằng văn bản) theo quy định sau: Bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt; bí mật nhà nước độ “Mật” do Giám đốc Sở (hoặc tương đương) duyệt.
b, Người muốn tìm hiểu, thu thập tin, tài liệu, vật có nội dung bí mật nhà nước phải có Giấy chứng minh nhân dân, Giấy giới thiệu của cơ quan chủ quản ghi rõ nội dung yêu cầu cần tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức lưu giữ bí mật đồng ý.
2. Cung cấp tin, tài liệu, vật có nội dung bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
a, Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quan hệ tiếp xúc với người nước ngoài không được tiết lộ bí mật Nhà nước. Việc cung cấp những thông tin thuộc bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải theo đúng quy định tại Điều 19 của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
b, Khi tiến hành chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ mà có yêu cầu phải cung cấp những tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ nguyên tắc.
- Bảo vệ lợi ích quốc gia.
- Chỉ cung cấp những tin được các cấp có thẩm quyền duyệt.
- Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.
c, Việc đề nghị cấp có thẩm quyền duyệt cho phép cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ người hoặc tổ chức cung cấp tin; loại tin thuộc bí mật nhà nước sẽ cung cấp; tổ chức, cá nhân nước ngoài sẽ nhận tin; phạm vi, mục đích sử dụng tin.
d, Văn bản đề nghị cung cấp tin thuộc độ Tuyệt mật gửi đến Văn phòng Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ duyệt. Văn bản đề nghị cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ Tối mật gửi đến Bộ Công an để Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (trừ lĩnh vực quốc phòng). Văn bản đề nghị cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ Mật được gửi đến người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt.
Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, người có thẩm quyền theo quy định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu về việc đồng ý cung cấp tin hay từ chối cung cấp tin và lý do từ chối cung cấp.
Điều 17. Thủ tục xin phép mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài
Người mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài phải có văn bản xin phép và được người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý; văn bản xin phép phải nêu rõ người mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài; tài liệu, vật sẽ mang đi; phạm vi, mục đích sử dụng. Khi xuất cảnh phải trình văn bản xin phép có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
1. Nguyên tắc giải mật, giảm mật, tăng mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải đảm bảo bảo vệ lợi ích của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Căn cứ để đề xuất giải mật, giảm mật, tăng mật:
a, Căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để rà soát và đề xuất giải mật, giảm mật, tăng mật;
b, Căn cứ vào thay đổi của tình hình thực tế đề xuất giải mật, giảm mật, tăng mật;
c, Căn cứ vào nội dung của từng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cụ thể, nếu thấy việc tiết lộ không gây nguy hại cho lợi ích của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì đề xuất giải mật;
d, Căn cứ vào việc toàn bộ hoặc một phần tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được công bố trong tài liệu khác.
3. Thẩm quyền giải mật, giảm mật, tăng mật: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định giải mật, giảm mật, tăng mật các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức soạn thảo.
4. Thời gian giải mật, giảm mật, tăng mật:
a, Vào quý I hàng năm, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm rà soát để giải mật, giảm mật, tăng mật các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức soạn thảo;
b, Trong trường hợp đột xuất cần tiến hành giải mật, giảm mật, tăng mật các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước để phục vụ công tác, cơ quan, tổ chức có thể tiến hành giải mật, giảm mật, tăng mật theo trình tự, thủ tục quy định.
5. Trình tự, thủ tục giải mật, giảm mật, tăng mật:
a, Sau khi tiến hành rà soát các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước cần giải mật, giảm mật, tăng mật, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo thành lập Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng mật, bao gồm: Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo làm chủ tịch Hội đồng; đại diện bộ phận trực tiếp soạn thảo tài liệu, vật mang bí mật nhà nước và đại diện các bộ phận khác có liên quan.
Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng mật làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số và tự giải thể sau khi tiến hành giải mật, giảm mật, tăng mật.
b, Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng mật có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, đánh giá, đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc giải mật, giảm mật, tăng mật.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng mật có thể xin ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức có liên quan.
c, Danh mục tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đề nghị giải mật, giảm mật, tăng mật của Hội đồng phải được thể hiện bằng văn bản. Quá trình giải mật, giảm mật, tăng mật phải được lập thành hồ sơ và lưu giữ tại đơn vị tiến hành giải mật, giảm mật, tăng mật.
Hồ sơ giải mật, giảm mật, tăng mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bao gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng giải mật, giảm mật, tăng mật;
- Danh mục các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đề nghị giải mật, giảm mật, tăng mật;
- Bản thuyết minh về việc giải mật, giảm mật, tăng mật;
- Biên bản họp Hội đồng;
- Quyết định giải mật, giảm mật, tăng mật;
- Ý kiến tham gia của các cơ quan chức năng và các tài liệu khác có liên quan.
d, Sau khi có quyết định giải mật, giảm mật, tăng mật, văn thư có trách nhiệm đóng dấu giải mật, giảm mật, tăng mật theo quy định.
e, Sau 15 ngày kể từ khi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được giải mật, giảm mật, tăng mật, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan, tổ chức đã nhận tài liệu biết để thực hiện đóng dấu giải mật, giảm mật, tăng mật đối với tài liệu do mình quản lý.
6. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước sẽ tự động giải mật trong các trường hợp sau:
a, Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
b Công bố trên phương tiện thông tin đại chúng;
c, Đăng Công báo;
d, Niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị hoặc tại các điểm khác;
e, Các hình thức công bố công khai khác.
Sau khi các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước tự động được giải mật, văn thư có trách nhiệm đóng dấu giải mật theo quy định.
Điều 19. Giải mật tài liệu Lưu trữ lịch sử
1. Nguyên tắc giải mật tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử có nội dung bí mật nhà nước (sau đây gọi tắt là tài liệu lưu trữ) phải đảm bảo bảo vệ lợi ích của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Căn cứ đề xuất giải mật tài liệu lưu trữ:
a, Căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b, Căn cứ vào nội dung của từng tài liệu lưu trữ cụ thể, nếu thấy việc tiết lộ không gây nguy hại cho lợi ích của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
c, Căn cứ vào thay đổi của tình hình thực tế.
d, Căn cứ vào thời hạn tài liệu lưu trữ được sử dụng rộng rãi theo quy định của Luật Lưu trữ.
e, Căn cứ vào việc toàn bộ hoặc một phần tài liệu lưu trữ được công bố trong tài liệu khác.
3. Thẩm quyền giải mật: Người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cấp tỉnh quyết định việc giải mật tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Kạn.
4. Trình tự, thủ tục giải mật:
a, Sau khi tiến hành rà soát các tài liệu lưu trữ cần giải mật, người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ thành lập Hội đồng giải mật tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử cùng cấp, bao gồm: Lãnh đạo cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ làm Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo đơn vị trực tiếp bảo quản tài liệu lưu trữ và đại diện các cơ quan, tổ chức có tài liệu nộp lưu được giải mật.
Hội đồng giải mật làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số và tự giải thể sau khi tiến hành giải mật.
b, Hội đồng giải mật tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, xem xét, đánh giá đề xuất người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ cùng cấp quyết định việc giải mật tài liệu lưu trữ.
Đối với các tài liệu lưu trữ lịch sử thuộc độ Tuyệt mật thì trước khi tiến hành giải mật Hội đồng phải có trách nhiệm xin ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan trước khi báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền quyết định.
c, Quá trình giải mật tài liệu lưu trữ phải được lập thành hồ sơ và lưu giữ tại cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải mật.
Hồ sơ giải mật tài liệu lưu trữ bao gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng giải mật tài liệu lưu trữ;
- Danh mục tài liệu đề nghị giải mật;
- Bản thuyết minh về việc giải mật;
- Biên bản họp Hội đồng;
- Quyết định giải mật;
- Ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức và các tài liệu khác có liên quan.
d, Sau khi có quyết định giải mật tài liệu lưu trữ, văn thư có trách nhiệm đóng dấu giải mật theo quy định.
e, Việc thông báo danh mục tài liệu lưu trữ đã được giải mật thực hiện theo quy định của pháp luật lưu trữ.
Điều 20. Tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Nguyên tắc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước:
a, Phải đảm bảo bảo vệ lợi ích của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b, Phải đảm bảo yêu cầu không để lộ, lọt tài liệu, vật mang bí mật nhà nước;
c, Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải đảm bảo đốt, xén, nghiền nhỏ, làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng, không thể phục hồi được.
2. Căn cứ tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước: Căn cứ vào tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không còn giá trị sử dụng hoặc không còn giá trị lưu giữ trên thực tế.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước:
a, Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong phạm vi tỉnh do Giám đốc Sở hoặc người có chức vụ tương đương quyết định;
b, Người có trách nhiệm in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có trách nhiệm tiêu hủy tại chỗ các bản dư thừa, bị hỏng sau khi hoàn thành việc in, sao, chụp;
c, Việc tiêu hủy mật mã được thực hiện theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ.
4. Trình tự, thủ tục tiêu hủy:
a, Thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.
Hàng năm, đơn vị trực tiếp quản lý, lưu trữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có trách nhiệm thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước bao gồm: Đại diện lãnh đạo đơn vị trực tiếp lưu giữ, quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, cán bộ được phân công lưu giữ, quản lý tài liệu và đại diện các bộ phận khác có liên quan. Hội đồng có trách nhiệm xem xét, rà soát, thống kê các tài liệu để đề xuất người có thẩm quyền theo quy định của Khoản 3 Điều này cho phép tiêu hủy.
Hội đồng tiêu hủy làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số, tự giải thể sau khi việc tiêu hủy được tiến hành.
b, Ra Quyết định tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.
Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước chỉ được thực hiện khi có quyết định đồng ý bằng văn bản của Giám đốc Sở hoặc người có chức vụ tương đương quyết định.
c, Lập biên bản việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.
Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được lập biên bản có xác nhận của người thực hiện tiêu hủy và lãnh đạo đơn vị quản lý, lưu giữ tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được tiêu hủy.
d, Lập hồ sơ toàn bộ quá trình tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.
Toàn bộ quá trình tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được lập hồ sơ, bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh mục các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; bản thuyết minh về việc các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; quyết định cho phép tiêu hủy của người có thẩm quyền, biên bản về việc tiêu hủy.
Hồ sơ về việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản tại cơ quan, tổ chức theo quy định của nơi lưu trữ.
5. Trong trường hợp đặc biệt nếu tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không được tiêu hủy ngay sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc lợi ích khác của Nhà nước thì người đang quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được quyền tự tiêu hủy nhưng ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ quan Công an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước không có lý do chính đáng thì người tiêu hủy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 21. Về khu vực cấm, địa điểm cấm
1. Những khu vực, địa điểm cụ thể được xác định thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được đánh số, đặt bí số, bí danh, ký hiệu mật và cắm biển cấm theo đúng quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước và Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg, ngày 06/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm.
2. Thẩm quyền xác định khu vực cấm, địa điểm cấm:
a, Chủ tịch UBND tỉnh xác định khu vực cấm, địa điểm cấm và quyết định cắm biển cấm ở những những khu vực, địa điểm cụ thể trong phạm vi địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
b, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực cấm, địa điểm cấm phải xây dựng Nội quy bảo vệ cụ thể.
3. Tổ chức bảo vệ khu vực, địa điểm cấm:
Tùy từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, việc tổ chức bảo vệ khu vực, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo những điều kiện sau:
a, Phải xây dựng và niêm yết nội quy bảo vệ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó quy định;
b, Công dân Việt Nam vào khu vực cấm, địa điểm cấm phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó cho phép. Người nước ngoài vào khu vực cấm, địa điểm cấm phải có giấy phép do Giám đốc Công an tỉnh cấp;
c, Bố trí lực lượng bảo vệ;
d, Trang bị hệ thống khóa đảm bảo an toàn; hệ thống Camera giám sát an ninh; cổng từ, máy soi; thẻ ra, vào địa điểm cấm cho những người có phận sự; các thiết bị an ninh, an toàn khác.
Điều 22. Trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định.
2. Kinh phí dành cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 110/2013/TT-BTC ngày 14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 23. Báo cáo, sơ kết, tổng kết về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và công tác bảo vệ bí mật nhà nước ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình, cụ thể:
1. Khi xảy ra những vụ lộ, lọt, mất bí mật nhà nước hoặc các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương phải khẩn trương làm báo cáo đột xuất gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Công an tỉnh).
2. Định kỳ hàng năm các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải tổ chức sơ kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước và gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Công an tỉnh) trước ngày 05/5 đối với báo cáo 06 tháng và trước ngày 05/11 đối với báo cáo 01 năm.
3. Năm năm một lần, các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải tổ chức sơ kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước và gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Công an tỉnh).
Điều 24. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thanh tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc hoặc đối với từng cá nhân, từng khâu công tác, từng cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
Thanh tra được tiến hành định kỳ 03 năm một lần, kiểm tra được tiến hành hàng năm; thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xét thấy cần phải tiến hành thanh tra, kiểm tra.
3. Người đứng đầu các cơ quan, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ ít nhất 02 năm một lần.
4. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần kiểm tra phải có báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng kính gửi Công an cùng cấp để theo dõi.
5. Khi có khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 25. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng.
Cơ quan, tổ chức và công dân có một trong những thành tích sau sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước và của tỉnh:
- Hoàn thành xuất sắc việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước theo trách nhiệm được giao.
- Khắc phục khó khăn nguy hiểm, dũng cảm bảo vệ bí mật nhà nước.
- Tìm được tài liệu, vật thuộc bí mật nhà nước bị mất, ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước… do người khác gây ra.
- Phát hiện, tố giác kịp thời hành vi thu thập, tìm hiểu, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước.
2. Xử lý vi phạm.
Người nào vi phạm các quy định về chế độ bảo vệ bí mật nhà nước phải được điều tra làm rõ. Mọi hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Ban chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh có nhiệm vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại địa phương; ban hành các văn bản hướng dẫn công tác bảo vệ bí mật nhà nước; xác định và quyết định cắm biển cấm tại các khu vực cấm, địa điểm cấm; tăng cường cơ sở vật chất cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước; định kỳ rà soát, đề xuất bổ sung, sửa đổi danh mục bí mật nhà nước của tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước; sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả lên cấp trên theo quy định.
2. Công an tỉnh (Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh) có trách nhiệm:
a, Thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Ban chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh giao trong việc tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện và quản lý nhà nước về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b, Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh thực hiện phổ biến, tuyên truyền, tập huấn, thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, quản lý việc thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
c, Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh thực hiện các nội dung trách nhiệm đã được giao trong Quy chế này.
d, Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, điều tra, truy xét, hạn chế thấp nhất thiệt hại do lộ, lọt, mất bí mật nhà nước gây ra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a, Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan đơn vị chức năng của tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b, Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức triển khai kiểm tra, theo dõi, quản lý việc thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a, Phối hợp với Công an tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, xây dựng, thẩm định, kiểm tra, xử lý, hệ thống hóa, ban hành, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
b, Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, nghiên cứu, giải mật Danh mục bí mật nhà nước của tỉnh và của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và truyền thông phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp về công nghệ thông tin trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước để khắc phục các sơ hở, thiếu sót, phòng chống việc lộ, lọt, mất bí mật nhà nước, tăng cường đảm bảo an ninh mạng... nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu, nhiệm vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới.
6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn đội ngũ, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình hiện nay.
7. Sở Tài chính hàng năm có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, bố trí kinh phí hàng năm phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong dự toán chi ngân sách của địa phương theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
8. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a, Thường xuyên tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình. b, Tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên trách hoặc số cán bộ làm công tác liên quan bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
c, Căn cứ các quy định của pháp luật liên quan, nội dung Quy chế này, đặc thù công việc và tình hình thực tế để xây dựng các quy chế, quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị mình (trong đó xác định rõ những tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do cơ quan, đơn vị mình soạn thảo hoặc đang lưu giữ, bảo quản cùng các nội dung, biện pháp công tác bảo vệ bí mật nhà nước) và tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi quản lý của mình.
d, Căn cứ nội dung Quy chế này tiến hành phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của tỉnh trong việc thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy chế này; từng cơ quan, đơn vị căn cứ quy chế này xây dựng nội dung và có biện pháp cụ thể triển khai công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại đơn vị mình.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2 Quyết định 73/2016/QĐ-UBND Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2016
- 3 Quyết định 2631/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Phú Thọ
- 4 Quyết định 749/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Gia Lai
- 5 Thông tư 33/2015/TT-BCA hướng dẫn thực hiện Nghị định 33/2002/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Thông tư 110/2013/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 07/2012/TT-BNV hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Luật Cơ yếu 2011
- 10 Luật lưu trữ 2011
- 11 Quyết định 1279/2004/QĐ-BCA(A11) về danh mục bí mật nhà nước độ Mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 12 Quyết định 181/2004/QĐ-TTg về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 160/2004/QĐ-TTg về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 15 Nghị định 33/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước
- 16 Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000
- 17 Luật Báo chí 1989
- 1 Quyết định 565/QĐ-UBND năm 2007 về việc ban hành quy chế bảo vệ bí mật nhà nước do ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2 Quyết định 2631/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Phú Thọ
- 3 Quyết định 73/2016/QĐ-UBND Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2016
- 4 Quyết định 749/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Gia Lai
- 5 Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6 Quyết định 2523/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Kiên Giang