ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1363/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 14 tháng 09 năm 2015 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẤT MŨI GIAI ĐOẠN 2015 – 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 1062/QĐ-UBND ngày 21/7/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 254/TTr-SVHTTDL ngày 03/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng phát triển sản phẩm du lịch Đất Mũi giai đoạn 2015-2020 (kèm theo Đề án số 01/ĐA-SVHTTDL ngày 03/9/2015 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH CÀ MAU | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/ĐA-SVHTTDL | Cà Mau, ngày 03 tháng 09 năm 2015 |
XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẤT MŨI GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Mũi Cà Mau có vị trí rất quan trọng, là một phần của Vườn Quốc gia (VQG) Mũi Cà Mau, là điểm du lịch mang tính địa lý, văn hóa, danh thắng và du lịch sinh thái tiêu biểu của cả nước, là địa danh thiêng liêng trong lòng mỗi người Việt Nam, được Tổng cục Du lịch ưu tiên quy hoạch Khu du lịch chuyên đề cấp quốc gia. Năm 2009, Mũi Cà Mau chính thức được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới; ngày 13 tháng 12 năm 2012 Ban Thư ký Công ước Ramsar trao bằng chứng nhận Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau trở thành khu Ramsar thứ 2.088 của thế giới, thứ 5 của Việt Nam, xếp thứ 2 tại Đồng bằng Sông Cửu Long. Với điều kiện thuận lợi về tự nhiên tại Vườn quốc gia Mũi Cà Mau nên việc xây dựng phát triển sản phẩm du lịch Đất Mũi là rất cần thiết cho việc phát triển du lịch Đất Mũi
- Mũi Cà Mau có điểm du lịch nổi bậc nhất là Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau (CVVH Du lịch Mũi Cà Mau); hàng năm, lượng khách đến tăng từ 12% đến 15% mỗi năm; đã góp phần quan trọng cho Cà Mau trong quá trình phát triển du lịch cũng như kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thời gian qua sản phẩm du lịch ở Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau chậm phát triển, thiếu đồng bộ, còn đơn điệu, thiếu hấp dẫn, chưa khai thác được thế mạnh tiềm năng, thu hút và giữ chân khách du lịch
- Việc xây dựng Đề án phát triển sản phẩm du lịch ở Công viên Văn hóa Mũi Cà Mau. Là để định hướng xây dựng và phát huy lợi thế tiềm năng và các giá trị văn hóa bản địa, khắc phục những hạn chế, tạo ra những sản phẩm đặc trưng phong phú nhằm phục vụ ngày một tốt hơn đối với khách du lịch; đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Công viên Văn hóa - Du lịch Mũi Cà Mau, tỷ lệ 1/2.000
- Quyết định số 1062/QĐ-UBND ngày 21/7/2012 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- Quyết định số 1675/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt điều chỉnh dự án bảo vệ và phát triển Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau
- Thông báo số 364/TB-VP ngày 02/5/2013 của Văn phòng UBND tỉnh về ý kiến kết luận của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Dương Tiến Dũng tại chuyến kiểm tra hiện trường Khu Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau
- Căn cứ Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới.
IV. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
- Phát triển du lịch tại Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau theo hướng bền vững, đi đôi với việc bảo vệ môi trường sinh thái không làm ảnh hưởng đến sự phát triển tương lai
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, trên cơ sở xác định điểm du lịch Đất Mũi là điểm tham quan du lịch sinh thái tiêu biểu là sản phẩm đặc thù và nổi trội của Cà Mau
- Phát triển du lịch nhanh, đồng bộ và vững chắc trên cơ sở phát huy nội lực, sức mạnh tổng hợp của các ngành, các thành phần kinh tế, tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài để ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho ngành du lịch, nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh
- Phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế - xã hội ổn định, bền vững, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; đồng thời, trong mối quan hệ liên kết chặt chẽ với sự phát triển du lịch các địa phương trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là mối quan hệ với Thành phố Cần Thơ, Kiên Giang và Thành phố Hồ Chí Minh. Hướng mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh.
2. Mục tiêu
- Đề án Phát triển Sản phẩm Du lịch Đất Mũi là bước cụ thể hóa các định hướng phát triển du lịch Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau và vùng phụ cận, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; phục vụ tốt hơn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học, tìm hiểu lịch sử, văn hóa,... cho du khách trong và ngoài nước; đồng thời, nâng cao thu nhập và chất lượng đời sống của nhân dân địa phương
- Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm du lịch thời gian qua, đề xuất cụ thể các sản phẩm cần tổ chức thực hiện trước mắt, lâu dài nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế về vị trí địa lý và tiềm năng du lịch để hình thành các sản phẩm du lịch có thương hiệu và mang tính đặc thù của Đất Mũi.
2.1. Giai đoạn từ năm 2015 - 2016:
Phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, dịch vụ vui chơi, giải trí, cơ sở lưu trú tại Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau và vùng phụ cận phục vụ nhu cầu cho du khách đến tham quan và kéo dài thời gian lưu lại của du khách.
2.2. Giai đoạn từ năm 2017 - 2020:
Khi tuyến đường bộ đến Đất Mũi hoàn thành, tập trung đẩy mạnh việc kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư du lịch chuyên nghiệp tham gia nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu về vui chơi giải trí, ẩm thực, nghỉ dưỡng,...
3. Nhiệm vụ của Đề án
- Xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch Đất Mũi trở thành sản phẩm du lịch đặc thù, đại diện cho du lịch tỉnh Cà Mau, khu vực đồng bằng sông Cửu Long và quốc gia; làm tiền đề phát triển thành khu du lịch quốc gia theo Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
- Phát huy và khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch tại khu Công viên văn hóa Mũi Cà Mau và vùng phụ cận, từng bước hình thành thương hiệu du lịch Mũi Cà Mau bằng giá trị tự nhiên đặc sắc của khu vực và cả nước
- Cụ thể hóa từng loại hình sản phẩm du lịch trong khu vực đã được quy hoạch (Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau) và khu vực phụ cận thuộc Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau. Đồng thời đề xuất giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện thành công các loại hình sản phẩm du lịch theo định hướng.
1. Phạm vi không gian
Đề án xây dựng phát triển sản phẩm du lịch Đất Mũi bao gồm: Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau và các điểm du lịch phụ cận tại Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau.
2. Phạm vi thời gian
Định hướng phát triển sản phẩm du lịch Đất Mũi từ năm 2015 - 2020.
THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG DU LỊCH ĐẤT MŨI
I. THỰC TRẠNG SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẤT MŨI
1. Đánh giá chung
Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau và vùng phụ cận thuộc Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau là nơi có tài nguyên du lịch tự nhiên hấp dẫn, độc đáo, phong phú thuận lợi cho việc phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng của rừng ngập mặn, văn hóa của ngư dân ven biển.
Việc khai thác, xây dựng sản phẩm gắn với tài nguyên phục vụ phát triển du lịch sinh thái tại khu vực này còn nhiều hạn chế, điểm du lịch đã được khai thác nhưng quy mô nhỏ, hiệu quả chưa cao, cơ sở hạ tầng đầu tư chưa đồng bộ; cơ sở vật chất kỹ thuật tại khu vực xây dựng sản phẩm du lịch Đất Mũi vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch như: dịch vụ, các điểm trải nghiệm hấp dẫn, tụ điểm vui chơi giải trí, sản phẩm quà tặng và các dịch vụ bổ trợ khác
Thời gian khá dài, tuy các cấp các ngành đã nhận thấy được tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch ở Mũi Cà Mau, nhưng chỉ đạo phát triển du lịch ở khu vực này hiệu quả còn thấp. Giao thông chưa thuận lợi, những vướng mắc thu hút đầu tư tháo gỡ chậm. Nhà đầu tư còn lo ngại chưa mạnh dạn đầu tư vào phát triển sản phẩm Đất Mũi. Tổ chức, phát động, hướng dẫn cho nhân dân làm du lịch cộng đồng chậm, chưa được sự tập trung và vào cuộc của các tổ chức có trách nhiệm.
2. Thực trạng sản phẩm hiện đang khai thác
Các sản phẩm đang khai thác hiện nay chủ yếu tập trung ở khu trung tâm Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau và một số hộ dân làm du lịch cộng đồng. Với các sản phẩm: tham quan chụp ảnh lưu niệm; tham quan trải nghiệm, thưởng thức ở Đất Mũi; mua sắm quà lưu niệm, các sản phẩm khô từ biển:
+ Sản phẩm tham quan chụp ảnh lưu niệm bằng đường bộ; tham quan cột mốc cực Nam của tổ quốc; tham quan chụp ảnh lưu niệm biểu tượng Cà Mau, kè chống sạt lỡ, nơi ngắm được mặt trời mọc, mặt trời lặng, tham quan toàn cảnh Đất Mũi qua vọng lâm đài; tham quan rừng ngập mặn trải nghiệm với phương tiện đi bằng đường thủy (canô, võ máy)
+ Sản phẩm trải nghiệm: các hoạt động sạc sò, câu cá, bắt ba khía, xổ vuông, đặt lợp cua.
+ Sản phẩm quà tặng lưu niệm: các loại đũa, muỗng được làm từ chất liệu cây đước, vẹt; các sản phẩm bằng thủy tinh, móc khó, biểu trưng,...
+ Sản phẩm thực phẩm đặc sản liên quan (có 02 gian hàng đạt chuẩn)
+ Các sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn, nghỉ:
· Có một khu vệ sinh, phục vụ công cộng, khu vệ sinh xuống cấp, không đạt chuẩn.
· Ngoài ra, tại các khu nhà hàng, nhà nghỉ của điểm du lịch cộng đồng, quầy lưu niệm đều có nhà vệ sinh đáp ứng được nhu cầu của khách
+ Sản phẩm ẩm thực: tại khu trung tâm Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau có hai nhà hàng, phục vụ khách thưởng thức các món như: cá dứa kho, cháo hàu,... tại các hộ dân hoạt động du lịch cộng đồng có các món ăn hải sản tươi sống.
1. Tài nguyên du lịch
- Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau và các vùng phụ cận có diện tích rộng lớn, với lợi thế phần lớn diện tích nằm trong Khu dự trữ sinh quyển thế giới, là Khu Ramsa thứ 5 của Việt Nam. Nơi đây đã hội tụ nhiều yếu tố đặc trưng về tự nhiên, về vị trí địa lý, về văn hóa, hệ sinh thái, về sản vật. Những yếu tố đặc trưng này sẽ được tồn tại lâu dài, được gìn giữ bảo vệ phát huy những giá trị độc đáo của nó.
- Những đặc trưng của Mũi Cà Mau đã trở thành mong muốn, tâm điểm của con người Việt Nam, của du khách quốc tế đến tham quan, nghiên cứu trải nghiệm. Nó chứa đựng nguồn tài nguyên dồi dào để xây dựng các sản phẩm du lịch, thu hút khách du lịch.
- Mặt khác, Mũi Cà Mau đã được vào quy hoạch phát triển khu du lịch quốc gia, khu du lịch trọng điểm của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. Các loại hình du lịch phù hợp với tiềm năng
Loại hình du lịch tham quan, khám phá cảnh quan tự nhiên
- Du lịch cộng đồng (homestay)
- Du lịch nghiên cứu khoa học (học tập)
- Du lịch nghỉ dưỡng
- Du lịch kết hợp các hoạt động từ thiện, tình nguyện
- Du lịch khám phá
- Du lịch địa lý và tâm linh.
ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẤT MŨI, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
TT | Tên sản phẩm (nội dung) | Phương tiện thực hiện | Địa điểm khai thác | Đơn vị (Tổ chức, cá nhân) khai thác | Thời gian khai thác |
I | Sản phẩm tham quan | ||||
1 | Tham quan, khám phá sự đa dạng sinh học của Khu dự trữ sinh quyển thế giới: tìm hiểu về hệ động, thực vật tiêu biểu của Vườn quốc gia, tham quan Nhà tiêu bản nghe thuyết minh đặc điểm sinh trưởng và phát triển của thực vật đặc trưng của Vườn. | Xe ô tô, ca nô, tàu cao tốc, võ máy xe | Các tuyến nội bộ Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau | Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau; Các hộ du lịch cộng đồng; BQL Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau | Năm 2016 - 2020 |
2 | Tham quan du lịch vị trí địa lý - cực Nam Tổ quốc: nghe thuyết minh về điểm độc đáo, hấp dẫn đặc biệt và duy nhất của Việt Nam cùng đón bình minh và hoàng hôn tại một điểm; lên vọng lâm đài chiêm ngưỡng vẻ đẹp vươn xa ra biển của rừng - nơi chót mũi Cà Mau; nghe kể chuyện về sự tích “dã tràng xe cát”, câu cá giải trí trên bờ kè | Xe ô tô, ca nô, tàu cao tốc, võ máy xe | Khu Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau | BQL Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau | Năm 2015 - 2020 |
3 | Tham quan và chụp ảnh lưu niệm Cột cờ Hà Nội tại Đất Mũi, nghe thuyết minh về kết cấu thiết kế và ý nghĩa của việc xây dựng công trình Cột cờ Hà Nội | Xe ô tô, ca nô, tàu cao tốc, võ máy xe | Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau | BQL Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau | Năm 2017 - 2020 |
4 | Trải nghiệm hoạt động lướt ván sạc sò, nghêu trên bãi bồi, nghe thuyết minh về quá trình bồi đắp của phù sa - nơi rừng lấn biển mỗi năm khoảng 80m | Ca nô, tàu cao tốc, võ máy xe | Bãi bồi | Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau; Các hộ Du lịch Cộng đồng; BQL Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau | Năm 2016 - 2020 |
5 | Tham gia hoạt động “trồng cây gây rừng” tại Khu I, là dịch vụ được cấp chứng nhận và thu phí chăm sóc cây. | Cây xanh | Khu I (theo vị trí được quy hoạch) | BQL Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau | Năm 2016 - 2020 |
6 | Tham quan trải nghiệm “một ngày làm nông dân” tại các hộ du lịch cộng đồng (homestay): trải nghiệm bắt ba khía, sổ vuông, đặt lợp cua, bắt sò-vọp, ngắm các loài chim di trú. | Ca nô, tàu cao tốc, võ máy xe | Các hộ du lịch cộng đồng tại Đất Mũi | Các hộ dân kinh doanh du lịch cộng đồng | Năm 2015 - 2020 |
7 | Tham quan biển ven bờ Mũi Cà Mau | Du thuyền | Ven biển từ Mũi Cà Mau (Đông - Tây) | Doanh nghiệp đầu tư | 2016 - 2020 |
8 | Tham quan trải nghiệm mô hình làng rừng ở Mũi Cà Mau | Thuyền, xuồng, võ máy | Khu I (theo vị trí được quy hoạch) | Doanh nghiệp đầu tư | 2016 - 2020 |
II | Sản phẩm lưu niệm | ||||
1 | Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của địa phương: đũa đước, vẹt |
| Khu Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau; Các hộ du lịch cộng đồng; Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau | Các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch; Các hộ du lịch cộng đồng; BQL Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau | Năm 2015 - 2020 |
2 | Sản phẩm quà tặng: mật ong, rượu trái giác,... | ||||
3 | Bản đồ du lịch, biểu tượng Mũi Cà Mau, các biểu trưng bằng thủy tinh,.. | ||||
4 | Các loại mũ tai bèo, nón kết, áo thun, quạt giấy,... | ||||
5 | Các sản phẩm làm từ gỗ địa phương, mô hình các loài động vật sống ở rừng ngập mặn biển Cà Mau |
|
| Các làng nghề; các hộ dân tại Đất Mũi |
|
III | Sản phẩm ẩm thực | ||||
1 | Các loại khô cá biển đặc trưng của Cà Mau: tôm khô, khô cá thòi lòi, khô cá bớp, khô mực, khô cá rúng, khô cá đuối,... |
| Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau; Các hộ du lịch cộng đồng; | Các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch; Các hộ du lịch cộng đồng; BQL Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau | 2015 - 2020 |
2 | Các loại mắm: mắm cá chim, mắm tôm, ba khía muối, ... | ||||
3 | Các loài ốc len, hàu lông, vọp, sò huyết, nghêu, ốc móng tay,... | ||||
4 | Đặc sản cua Cà Mau, ghẹ biển, cá dứa, cá chẽm,... | ||||
5 | Thưởng thức các món ăn được chế biến từ đặc sản tươi sống của địa phương như: Ốc len kèn dừa; cháo hàu; sò huyết rang muối; vọp hấp gừng; lẩu riêu cua; ba khía rang me,... |
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức công bố, triển khai thực hiện Đề án sau khi được phê duyệt.
- Xây dựng quy chế hoạt động du lịch sinh thái theo đúng quy định của pháp luật, thống nhất với chính quyền địa phương, các đơn vị và hộ dân có liên quan, để triển khai thực hiện việc quản lý, khai thác các hoạt động du lịch có hiệu quả.
- Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư, xây dựng các dự án phát triển du lịch tại Đất Mũi và vùng phụ cận.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể thực hiện các biện pháp hiệu quả, nhằm giải quyết tình trạng ăn xin, chèo kéo, gây ảnh hưởng đến tâm lý của du khách.
- Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nghề cho lao động địa phương, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ phục vụ khách du lịch.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng phương án cho thuê môi trường rừng trong khu vực Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mời gọi và thu hút đầu tư phát triển du lịch trong khu vực này.
- Phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm được quy định theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương về hướng dẫn việc phân công phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
4. Hội Nông dân tỉnh
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát các chính sách, các chương trình, dự án hỗ trợ nông dân trong khu vực phát triển sản xuất, phát triển du lịch cộng đồng.
5. UBND huyện Ngọc Hiển
- Chủ động xây dựng các phương án khả thi nhất để phát triển làng nghề trong Khu Công viên Văn hóa Du lịch Mũi Cà Mau (nhà nước thực hiện đầu tư hoặc phân khu quy hoạch, có cơ chế thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư, quản lý phát triển làng nghề,...). Trong quá trình thực hiện, lựa chọn ngành, nghề và dịch vụ đầu tư phát triển phù hợp, khuyến khích làm các sản phẩm lưu niệm, đặc sản từ nguyên vật liệu địa phương, có dịch vụ, vui chơi giải trí hấp dẫn thu hút du khách.
- Chỉ đạo UBND các xã trong khu vực và vùng phụ cận, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động du lịch trên địa bàn; đặc biệt là các hộ dân làm du lịch cộng đồng về điều kiện, thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh, an ninh trật tự, thực hiện chính sách thuế, vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm,... Đồng thời, xây dựng phát triển chợ Đất Mũi theo hướng chợ mua bán nhiều đặc sản, mặt hàng thủy hải sản tươi sống và các sản phẩm thế mạnh của địa phương.
6. Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau
- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng và phát triển tuyến du lịch nội bộ; thực hiện việc giới thiệu điểm đến về Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, thuyết minh sự đa dạng sinh thái của hệ động thực vật đặc trưng của Vườn, đề xuất đầu tư nâng cấp nhà tiêu bản.
- Xây dựng phương án quản lý, tính toán số lượng xuồng, ghe và ca nô phục vụ du khách, quản lý giá cả dịch vụ hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho người kinh doanh lẫn du khách tham gia các hoạt động du lịch xuyên rừng, tham quan bãi bồi,... nhằm mục đích xây dựng, quảng bá thương hiệu “du lịch sinh thái Mũi Cà Mau” tại địa bàn do đơn vị quản lý.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và hộ dân trong công tác bảo vệ rừng phục vụ hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn.
7. Các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh hoạt động du lịch trong phạm vi Đề án.
- Thực hiện tốt các quy định của nhà nước về điều kiện kinh doanh dịch vụ và khai thác các hoạt động du lịch.
- Có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự; phòng, chống cháy nổ; tổ chức lực lượng bảo vệ (tổ tự quản) theo nội quy và các quy định khác liên quan đến an ninh, trật tự trong quá trình khai thác kinh doanh hoạt động du lịch.
- Hướng dẫn khách tham quan thực hiện các quy định, nhằm đảm bảo an toàn cho khách tham quan; thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế thiệt hại và liên hệ ngay với cơ quan chức năng để hỗ trợ việc cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu đối với khách tham quan khi xảy ra sự cố tại nơi mình kinh doanh hoạt động du lịch.
Định kỳ 6 tháng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án, về thuận lợi, khó khăn vướng mắc gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, kịp thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung phù hợp với quá trình phát triển du lịch trong thời gian tới.
Trên đây là Đề án xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch Đất Mũi của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, giai đoạn 2015 - 2020 trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt./.
| KT.GIÁM ĐỐC |
- 1 Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2018 về phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng tại 04 huyện: Bình Sơn, Lý Sơn, Nghĩa Hành, Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018-2020
- 2 Báo cáo 13/BC-UBND năm 2016 về thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch, phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020
- 3 Quyết định 2158/QĐ-UBND năm 2015 về giải thể Phòng Quy hoạch, phát triển tài nguyên du lịch thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái
- 4 Quyết định 971/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt “Đề án Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng tại làng rau Ngọc Lãng – xã Bình Ngọc” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 5 Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới do Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành
- 7 Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch
- 8 Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 55/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 10 Quyết định 1062/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 55/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 2478/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch
- 3 Quyết định 971/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt “Đề án Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng tại làng rau Ngọc Lãng – xã Bình Ngọc” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Quyết định 2158/QĐ-UBND năm 2015 về giải thể Phòng Quy hoạch, phát triển tài nguyên du lịch thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái
- 5 Báo cáo 13/BC-UBND năm 2016 về thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch, phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020
- 6 Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2018 về phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng tại 04 huyện: Bình Sơn, Lý Sơn, Nghĩa Hành, Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018-2020