UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2478/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 23 tháng 10 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Du lịch số 44/2005/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/01/2006;
Căn cứ Luật di sản văn hoá số 28/2001-QH 10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hoá số 32/2009-QH 12 ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hoá và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật di sản văn hoá;
Căn cứ Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch;
Căn cứ Quyết định số 743/QĐ-UBND ngày 26/3/2008 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2007- 2015 và định hướng đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIII; Nghị Quyết số 19-NQ/TU ngày 01/4/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sơn La về phát triển du lịch Sơn La giai đoạn 2013 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1344/TTr - VHTTDL ngày 08 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch”.
Điều 2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án được phê duyệt tại Điều 1.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Công thương và các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VĂN HÓA, NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH SƠN LA PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2478 /QĐ-UBND ngày 23/10/2013 của UBND tỉnh Sơn La)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Phát triển sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch.
1. Mối quan hệ giữa văn hoá và du lịch
Nhiều năm qua, ở nước ta có một bài học, một kinh nghiệm hết sức thuyết phục đó là: Văn hoá trong du lịch, vừa là mục tiêu mang tính định hướng, vừa là một quan điểm khẳng định rằng, văn hoá là nội dung, là bản chất đích thực của du lịch, tạo nên tính độc đáo, đặc sắc, hấp dẫn nhất của các sản phẩm du lịch Việt Nam, góp phần tạo dựng hình ảnh quốc gia trong mắt bạn bè quốc tế.
Văn hoá là nguồn tài nguyên độc đáo của du lịch (nguồn nguyên liệu để hình thành nên hoạt động du lịch). Nguồn nguyên liệu văn hoá có hai loại cơ bản: Văn hoá vật thể và Văn hoá phi vật thể. Theo quan niệm của ngành du lịch, người ta xếp các thành tố văn hóa vào tài nguyên nhân văn (đối lập với tài nguyên tự nhiên như biển, sông hồ, núi rừng, hang động…) cụ thể là: Các di tích lịch sử - văn hoá; hàng lưu niệm mang tính đặc thù văn hóa dân tộc; ẩm thực; lễ hội; các trò chơi giải trí; phong tục, tập quán, cách ứng xử, giao tiếp; tín ngưỡng, tôn giáo; văn học - nghệ thuật.
Vì vậy, văn hoá là điều kiện và môi trường để cho du lịch phát sinh và phát triển. Cùng với tài nguyên tự nhiên, tài nguyên văn hoá là một trong những điều kiện đặc trưng cho việc phát triển du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương. Giá trị của những di sản văn hoá: Di tích lịch sử - văn hóa, các công trình kiến trúc, các hình thức nghệ thuật, các tập quán, lễ hội, ngành nghề truyền thống …, cùng với các thành tựu kinh tế, chính trị, xã hội, các cơ sở văn hoá nghệ thuật, các bảo tàng…, là những đối tượng cho du khách khám phá, thưởng thức, cho du lịch khai thác và sử dụng. Sự khai thác và thu lợi nhuận từ tài nguyên, việc xây dựng các khu điểm du lịch đều phản ánh trí tuệ và sức sáng tạo của loài người. Chính những tài nguyên này không chỉ tạo ra môi trường và điều kiện cho du lịch phát sinh và phát triển mà còn quyết định quy mô, thể loại, chất lượng và hiệu quả của hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương.
Du lịch còn là phương tiện để đánh thức và làm trỗi dậy các giá trị văn hoá dân tộc đang bị chìm lắng hoặc mai một dần theo thời gian trước những biến cố của lịch sử. Nhờ có du lịch mà các tài sản văn hoá đó được khôi phục, khai thác và tôn tạo, phục vụ cho nhu cầu được thẩm nhận những giá trị của những di sản đó.
2. Những năm gần đây, ngành du lịch Sơn La phát triển mạnh, thu hút được đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước đến các điểm du lịch thiên nhiên cũng như văn hoá. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Sơn La giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030 đang hoàn thành sẽ giúp du lịch Sơn La phát triển có định hướng, có tính khoa học. Theo quy hoạch này, văn hoá các dân tộc được coi là tài nguyên du lịch hàng đầu để thúc đẩy ngành du lịch phát triển. Nhưng lại nảy sinh mâu thuẫn giữa vấn đề bảo tồn với phát huy các giá trị văn hoá, nghệ thuật của các dân tộc. Mâu thuẫn này đã và đang trở nên cấp bách, có thể làm phai nhạt dần những giá trị văn hoá truyền thống đã được vun đắp, chắt lọc qua hàng ngàn năm lịch sử. Giải quyết vấn đề này không phải chỉ là bảo tồn văn hóa truyền thống của các dân tộc, mà phải đặt trong sự phát huy, phát triển, làm giàu văn hóa các dân tộc cùng với thời đại, trong đó du lịch được coi như là một cầu nối và là động lực quan trọng trong sự phát triển đó.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp từ Trung ương đến địa phương, đời sống vật chất và tinh thần của các dân tộc thiểu số đã được cải thiện và nâng lên một bước. Nhưng những yếu tố từ nền văn hoá mới, nền kinh tế thị trường đang dần thay thế những yếu tố văn hoá bản địa, truyền thống. Trước những nguy cơ đó, trong sự phát triển chung, Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách chú trọng việc giữ gìn, phát triển văn hoá của các dân tộc một cách hài hoà và có sự quan tâm đặc biệt đối với các dân tộc thiểu số (rất ít người) đang có nguy cơ mai một nền văn hoá của dân tộc mình.
Sơn La có 12 dân tộc anh em cùng sinh sống, mỗi dân tộc đều có những giá trị văn hoá độc đáo, phong phú mà ngày nay vẫn được bảo tồn. Đó là: Những phong tục tập quán: Cưới xin, lễ tục, lễ hội, kiến trúc nhà cửa, trang phục; các sản phẩm thủ công, mỹ nghệ, nghệ thuật biểu diễn …, đặc biệt là kho tàng văn hoá văn nghệ dân gian phong phú. Đây là thế mạnh để Sơn La phát triển các loại hình du lịch, nhất là du lịch cộng đồng, giúp du khách khám phá những nét văn hoá độc đáo, nguyên sơ của các dân tộc. Tuy nhiên, tài nguyên du lịch này vẫn chưa được khai thác đúng mức và có hiệu quả nhất là đối với cộng đồng các dân tộc thiểu số (rất ít người). Giá trị văn hoá của các tộc người này ngày càng bị xói mòn và mất đi nhanh chóng do ảnh hưởng của lối sống hiện đại, giao thoa văn hóa mạnh mẽ giữa các dân tộc. Hầu hết những giá trị văn hoá đó đều chưa trở thành sản phẩm du lịch hoặc cũng chưa có khả năng khai thác để trở thành một sản phẩm hấp dẫn. Sự mai một này cũng là một tất yếu trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế hiện nay, nhưng từ thực trạng đó cho thấy một xu hướng về đồng hoá văn hoá đã, đang và sẽ diễn ra, mất đi sự đa dạng trong nền văn hoá Việt Nam nếu ta không có một chương trình hành động, một kế hoạch khả thi lâu dài.
Vì vậy, việc xây dựng Đề án “Phát triển sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch” là rất cần thiết để giá trị văn hoá các dân tộc trở thành sản phẩm du lịch hấp dẫn trong hệ thống các sản phẩm và tài nguyên du lịch nhân văn của Sơn La, làm cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của các dân tộc thiểu số Sơn La có thể phát triển bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế du lịch.
THỰC TRẠNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Tiềm năng phát triển du lịch
1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Khí hậu quanh năm mát mẻ.
- Cảnh quan thiên nhiên đẹp: Thung lũng xanh, đồng cỏ, thảo nguyên, đồi chè bát ngát, hệ thống hang động, thác nước, các mỏ nước khoáng nóng, vùng hồ sông Đà… tạo nên những sản phẩm du lịch hấp dẫn của Sơn La.
- Hệ thống danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng các cấp: Thác Dải Yếm, Hang Dơi (huyện Mộc Châu); Hang Chi Đảy, Hang Nhả Nhung, Ta Búng (huyện Yên Châu) …
1.2.Tài nguyên du lịch nhân văn
Sơn La là nơi cư trú lâu đời của dân tộc Thái và một số dân tộc thiểu số khác như Hmông, Dao, Khơ Mú, Mường, Xinh Mun..., các dân tộc thiểu số ở Sơn La còn đang lưu giữ tại cộng đồng những giá trị văn hoá truyền thống đặc sắc như: Phong tục tập quán, lễ hội, trang phục, văn nghệ dân gian, kiến trúc nhà cửa, ẩm thực..., đây là nền tảng để Sơn La tổ chức các hoạt động du lịch cộng đồng, một phương thức làm du lịch được nhiều đối tượng khách du lịch quan tâm.
Ngoài ra, còn có hệ thống các di tích: Di tích lịch sử - văn hoá Văn bia Quế Lâm ngự chế - Đền thờ vua Lê Thái Tông; di tích lịch sử Nhà tù Sơn La tại Thành phố Sơn La; di tích lịch sử Kỳ đài Thuận Châu, nơi Bác Hồ lên thăm và nói chuyện với nhân dân các dân tộc Tây Bắc; các địa danh nổi tiếng gắn với những chiến công giải phóng Tây Bắc như: Di tích lịch sử Ngã ba Cò Nòi, huyện Mai Sơn; đèo Lũng Lô, đèo Pha Đin, rừng "Ông Giáp" đang và sẽ trở thành những điểm tham quan trên các hành trình du lịch qua miền Tây Bắc.
2. Thực trạng phát triển các sản phẩm văn hóa nghệ thuật phục vụ du lịch của tỉnh Sơn La
2.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua. công tác bảo tồn, phát huy, phát triển giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc Sơn La phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và phát triển du lịch nói riêng, bước đầu đã thu được những kết quả nhất định:
Trước hết là kịp thời bảo tồn, tôn tạo các di sản văn hoá, tiêu biểu là Khu di tích lịch sử Nhà tù Sơn La; di tích lịch sử - văn hoá Văn bia Quế Lâm Ngự Chế - Đền thờ Vua Lê Thái Tông; di tích lịch sử Ngã ba Cò Nòi; di tích kiến trúc nghệ thuật Tháp Mường Và; danh lam thắng cảnh Hang Dơi Mộc Châu… các di tích này đang được bảo tồn và khai thác rất hiệu quả, hàng năm thu hút được hàng nghìn lượt người tham quan, học tập góp phần vào việc giáo dục truyền thống, ý thức phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, đồng thời đem lại lợi ích về kinh tế.
Công tác sưu tầm, gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể cũng luôn được quan tâm, chú trọng. Hàng ngàn di vật thời Tiền sử, sơ sử; hơn một ngàn bản sách được ghi chép bằng chữ Thái cổ, Dao cổ thuộc nhiều thể loại như Sử thi, Trường ca, Truyện thơ dân gian…; nhiều hiện vật của nghề thủ công truyền thống đã được sưu tầm, lưu giữ và trưng bày tại Bảo tàng tỉnh, trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách.
Nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc của các dân tộc Sơn La tưởng chừng như đã bị thất truyền hoặc đang có nguy cơ thất truyền và biến dạng, đã và đang được sưu tầm, phục dựng, dần trở thành những sản phẩm du lịch đặc trưng, tiêu biểu là các lễ hội: Hết Chá, Nào Sồng, Xên Mường, Đua thuyền, Xíp xí, Kin Pang Then…
Các làng nghề truyền thống như: Dệt Thổ cẩm Thèn Luông (Chiềng Đông, Yên Châu); Gốm Mường Chanh (Mai Sơn), cũng được phục hồi và phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị phục vụ khách du lịch.
Những điệu múa dân gian truyền thống như: Múa nón, múa Xoè, múa Sạp dân tộc Thái; múa Khèn dân tộc Hmông, múa Chuông dân tộc Dao, múa Au eo dân tộc Khơ Mú…, hay các làn điệu dân ca như: Khắp Thái, Đang Mường…, đã được các đội văn nghệ quần chúng ở cơ sở khai thác, bảo lưu, phát huy, giờ đây những làn điệu dân ca và những điệu múa dân gian ấy không chỉ quen thuộc với nhân dân trong tỉnh mà nó còn có sức hấp dẫn với du khách trong nước và quốc tế. Những chương trình văn nghệ mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc Sơn La đã trở thành sản phẩm không thể thiếu trong các tour du lịch.
Việc lựa chọn, hỗ trợ đầu tư xây dựng các bản du lịch cộng đồng tại các địa phương trong tỉnh, đã góp phần bảo tồn cảnh quan môi trường, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống như kiến trúc, dân ca, dân vũ, ẩm thực dân tộc… đồng thời góp phần làm phong phú thêm sản phẩm du lịch, tạo thêm những điểm đến hấp dẫn du khách. Tiêu biểu là: Bản Bó, bản Hụm (thành phố Sơn La); bản Áng, bản Nà Bai, bản Phụ Mẫu, bản Dọi (Mộc Châu)…
2.2. Tồn tại
- Việc đầu tư, bảo tồn và phát huy hiệu quả văn hoá nghệ thuật truyền thống các dân tộc còn ít, dàn trải; phần lớn các mục tiêu, nhiệm vụ đến nay chưa triển khai thực hiện được. Một số giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, tiêu biểu của các dân tộc đã và đang đứng trước nguy cơ mai một.
- Việc gắn kết các chương trình, đề án phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường với văn hóa còn bất cập.
- Trong quá trình bảo tồn và phát triển các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật có những hoạt động tiêu cực thường xuyên xảy ra khi các hoạt động du lịch được tiến hành thiếu quy hoạch, nhiều hoạt động diễn ra một cách tự phát không được kiểm soát.
- Các chương trình của các đội văn nghệ tương đối giống nhau gây nên sự nhàm chán, chất lượng các đội văn nghệ chưa đồng đều, có biểu hiện thương mại hóa, nặng về kinh doanh, có nguy cơ không giữ được bản sắc dân tộc, mà đây lại là yếu tố quan trọng để sản phẩm hấp dẫn du khách.
- Phát triển lễ hội truyền thống thành sản phẩm phục vụ khách du lịch còn nhỏ lẻ, đơn điệu.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật tiêu biểu của các dân tộc thiểu số Sơn La trở thành các sản phẩm du lịch nhằm quảng bá về các giá trị văn hóa truyền thống đồng thời đem lại giá trị kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu, thu thập thông tin đầy đủ về các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật tiêu biểu của đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La, lập thành danh mục cụ thể.
- Lựa chọn, đầu tư phát triển những sản phẩm văn hóa, nghệ thuật tiêu biểu, đề xuất giải pháp, lộ trình xây dựng thành những sản phẩm du lịch đặc thù, nhằm thu hút khách du lịch, tạo hiệu quả về kinh tế.
1. Các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La
Là vùng đất sinh sống lâu đời của 12 dân tộc anh em, mỗi dân tộc ở Sơn La đều có bản sắc văn hóa độc đáo, mang đặc trưng riêng (trong đó dân tộc Thái chiếm đa số). Đặc biệt, hiện nay nhiều bản làng dân tộc ở Sơn La còn lưu giữ được những giá trị văn hóa truyền thống. Đây được xem là những tài nguyên du lịch nhân văn đặc thù có thể khai thác để tạo thành những sản phẩm du lịch văn hóa có giá trị hấp dẫn khách du lịch. Những giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc Sơn La được thể hiện ở những sản phẩm văn hóa nghệ thuật như sau:
1.1. Kiến trúc nhà ở truyền thống
1.2. Nghề thủ công truyền thống
1.3. Trang phục truyền thống
1.4. Nhạc cụ truyền thống
1.5. Ẩm thực truyền thống
1.6. Lễ hội truyền thống
1.7. Các trò chơi dân gian
1.8. Dân ca
1.9. Dân vũ
1.10. Các di tích lịch sử - văn hóa
2. Nội dung và hình thức phát triển một số sản phẩm văn hóa nghệ thuật phục vụ phát triển du lịch:
2.1. Bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống
Khảo sát, lựa chọn 10 bản làng còn giữ được phần lớn kiến trúc nhà truyền thống, có cảnh quan môi trường đẹp, điều kiện về giao thông tương đối thuận lợi, nằm ở các địa bàn có lợi thế phát triển du lịch (huyện Mộc Châu, Mai Sơn, Mường La, Quỳnh Nhai, Thành phố Sơn La) để đầu tư xây dựng thành các bản du lịch cộng đồng, tạo điểm đến cho khách du lịch.
2.2. Khôi phục và phát triển các nghề thủ công truyền thống
- Tập trung đầu tư hỗ trợ các nghề thủ công truyền thống gắn với bản du lịch cộng đồng đã được lựa chọn. Trong đó, hỗ trợ một số nghề truyền thống mang những đặc trưng riêng có của từng dân tộc, có khả năng tạo ra những sản phẩm phục vụ khách du lịch như: Nghề dệt (bao gồm: Dệt thổ cẩm, may thêu trang phục, nhuộm, in sáp ong…); đan lát mây tre; nghề rèn; sản xuất các loại nhạc cụ truyền thống như: Khèn bè (dân tộc Thái, Hmông), đàn tính, nhị, các loại sáo…
- Xây dựng các ấn phẩm văn hóa nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm đặc trưng của Sơn La như: Rượu chuối Yên Châu, rượu ngô Mộc Châu; rượu mầm lúa Hang Chú, rượu cần, xoài Yên Châu, gạo Phù Yên, khoai sọ Thuận Châu, vang Sơn tra…
2.3. Bảo tồn và phát triển văn hoá ẩm thực các dân tộc
* Nội dung bảo tồn
- Các món ăn dân tộc (chủ yếu là dân tộc Thái).
- Các loại đồ uống truyền thống như: rượu chuối, rượu ngô, rượu hoẵng, rượu men lá, rượu cần…).
- Văn hóa ứng xử trong giao tiếp với khách.
* Hình thức bảo tồn
- Quảng bá, giới thiệu các món ăn, đồ uống truyền thống các dân tộc thông qua các nhà hàng phục vụ khách du lịch; các bản du lịch cộng đồng; các ấn phẩm thông tin văn hóa - du lịch và phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức 01 cuộc thi cấp tỉnh về ẩm thực dân tộc (chế biến món ăn; giới thiệu món ăn) để chọn ra những món ăn ngon, độc đáo và đặc trưng cho địa phương.
- Tổ chức 02 lớp tập huấn về những món ăn ngon, độc đáo và đặc trưng cho địa phương được chọn ra từ cuộc thi cho các đầu bếp của các nhà hàng đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức 02 lớp tập huấn về kỹ năng phục vụ và văn hóa giao tiếp nói chung và kỹ năng giới thiệu món ăn, văn hóa ẩm thực địa phương nói riêng cho nhân viên phục vụ của các nhà hàng đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh.
2.4. Bảo tồn nghệ thuật dân gian truyền thống
- Xây dựng 10 đội văn nghệ (tại các bản được lựa chọn xây dựng bản du lịch cộng đồng) mang đặc trưng riêng của từng dân tộc (đảm bảo tính nguyên gốc từ trang phục, nhạc cụ, đến nội dung và hình thức biểu diễn các làn điệu dân ca, dân vũ) chuyên phục vụ khách du lịch. Tổ chức phục vụ biểu diễn tại chỗ (các điểm du lịch).
- Tổ chức 01 lớp tập huấn về đạo diễn chương trình biểu diễn nghệ thuật dân tộc phục vụ khách du lịch cho đại diện của 10 đội văn nghệ đã được xây dựng.
2.5. Phục dựng và bảo tồn các lễ hội truyền thống
- Khảo sát, nghiên cứu, lựa chọn một số lễ hội truyền thống tiêu biểu của các dân tộc (nằm trong các vùng trọng điểm thu hút khách du lịch) để đầu tư phục dựng và duy trì tổ chức định kỳ vào từng thời gian khác nhau trong năm, nhằm tạo ra chuỗi sự kiện liên tục trong năm để thu hút khách du lịch (dự kiến khoảng 06 lễ hội).
- Tổ chức sản xuất video clip quảng cáo về du lịch văn hóa ở Sơn La. Video clip này cần được xây dựng với các thời lượng khác nhau: 30 phút, 10 phút, 3 phút, 1 phút và 30 giây. Những video clip dài được dùng để làm VCD thành sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch. Những video clip ngắn được dùng để chiếu tại gian hàng cho các kỳ tham dự hội chợ du lịch và để quảng cáo trên truyền hình.
3. Kế hoạch thực hiện đề án
3.1. Thời gian thực hiện
Từ tháng 10/2013 đến tháng 12/2015.
3.2. Kế hoạch từng năm
+ Năm 2013
- Xây dựng, hoàn chỉnh Đề án và trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án.
+ Năm 2014
* Từ tháng 01 đến hết tháng 4 năm 2014
- Tổ chức khảo sát lập dự án thực hiện cho từng nội dung của Đề án.
- Trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt các dự án.
* Từ tháng 5 đến hết tháng 12 năm 2014
- Tổ chức thực hiện và hoàn thành nội dung: Bảo tồn nghệ thuật dân gian truyền thống; Bảo tồn và phát triển văn hoá ẩm thực các dân tộc.
- Triển khai giai đoạn 1 các nội dung: Khôi phục và phát triển các nghề truyền thống; Bảo tồn kiến trúc nhà truyền thống; Bảo tồn, phục dựng các lễ hội truyền thống.
+ Năm 2015
- Tiếp tục triển khai giai đoạn 2 và hoàn thành các nội dung đã triển khai giai đoạn 1 trong năm 2014.
- Đánh giá tổng kết thực hiện đề án.
IV. NHU CẦU VỐN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí dự kiến: 10.300.000.000 đồng (Mười tỷ, ba trăm triệu đồng).
- Năm 2014: 4.200.000.000 đồng.
- Năm 2015: 6.100.000.000 đồng.
2. Nguồn vốn
- Vốn ngân sách địa phương: 6.900.000.000 đồng (Ngân sách tỉnh; Ngân sách huyện, thành phố).
- Vốn lồng ghép của các chương trình: 2.400.000.000 đồng (chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa; chương trình xây dựng nông thôn mới và một số đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt có liên quan đến bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống).
- Vốn xã hội hóa: 1.000.000.000 đồng (Doanh nghiệp, nhân dân góp).
I. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp
1.1. Xây dựng kế hoạch chi tiết các nội dung của đề án, lộ trình tổ chức thực hiện, kinh phí tổ chức triển khai.
1.2. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân dân hiểu về chủ trương, ý nghĩa bảo tồn văn hoá, nghệ thuật truyền thống tiêu biểu, tạo sự đồng thuận cao, ý thức tự giác để bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống.
1.3. Mở các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức làm du lịch cộng đồng tại các bản làng có tiềm năng phát triển du lịch; hướng dẫn và tập cho người dân làm quen với việc giới thiệu, bảo vệ, khai thác, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc mình.
1.4. Ban hành các quy chế quản lý Du lịch tại các địa bàn có tiềm năng; ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng các bản du lịch cộng đồng; chính sách hỗ trợ đầu tư khôi phục một số làng nghề truyền thống; chính sách hỗ trợ để duy trì các hoạt động của các đội văn nghệ, các lễ hội và tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu.
1.5. Ký hợp đồng với các chuyên gia du lịch và lữ hành để tư vấn xây dựng các tuyến du lịch theo các điểm du lịch cộng đồng đã được chọn và đầu tư.
1.6. Đầu tư cơ sở hạ tầng tối thiểu tại các cộng đồng tổ chức du lịch, bao gồm đường, điện, nước sạch và thông tin liên lạc;
1.7. Chính quyền địa phương cần có những hỗ trợ kỹ thuật khác ngoài vốn đầu tư cho cộng đồng tổ chức du lịch như hỗ trợ công tác quản lý, quảng bá xúc tiến và tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm du lịch cộng đồng thông qua sự kết hợp chặt chẽ với Tổng cục Du lịch, Hiệp hội Du lịch Việt Nam và các doanh nghiệp du lịch trong nước và quốc tế.
1.8. Ngoài nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho việc thực hiện Đề án, cần chú trọng công tác xã hội hoá, kêu gọi các nhà tài trợ ủng hộ cho các nội dung của Đề án.
1.9. Có sự phối hợp, thống nhất cao giữa các cơ quan, ban, ngành có liên quan của tỉnh với UBND các huyện, thành phố, cấp uỷ và chính quyền, nhân dân các địa phương trong tỉnh để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Trên cơ sở Đề án được phê duyệt chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính; Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Công thương; các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan; UBND các huyện, thành phố xây dựng và trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt kế hoạch thực hiện từng năm theo quy định; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị thuộc sở để tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Tổng hợp kế hoạch hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư để cân đối, bố trí vốn ngân sách thực hiện Đề án;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đôn đốc các công việc trong triển khai thực hiện Đề án, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành để cân đối nguồn vốn, lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội của địa phương để thực hiện Đề án, hướng dẫn quản lý tài chính, kinh phí của Đề án.
2.3. Sở Tài chính
- Có trách nhiệm tham mưu, cân đối bố trí nguồn vốn ngân sách đảm bảo thực hiện Đề án.
- Hướng dẫn xây dựng dự toán chi tiết thực hiện nguồn kinh phí đã cấp đảm bảo theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
2.4. Sở Công thương
Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất một số nghề truyền thống tiêu biểu các dân tộc; xây dựng kế hoạch khôi phục và duy trì hoạt động của các nghề được chọn.
2.5. Các sở, ban ngành, các cơ quan có liên quan
Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai các nội dung liên quan, nhằm thực hiện đúng, hiệu quả các nội dung của đề án.
2.6. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung Đề án, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xây dựng kế hoạch lựa chọn, đề xuất các điểm du lịch cộng đồng, lựa chọn các lễ hội truyền thống tiêu biểu trên địa bàn để tổ chức xây dựng thành các sản phẩm du lịch; Phối kết hợp với các sở, ngành của tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nội dung có liên quan.
- Có trách nhiệm cân đối, bố trí nguồn vốn (ngân sách huyện) để lồng ghép triển khai, thực Đề án, bảo đảm cho việc thực hiện các nội dung:
+ Cân đối bố trí kinh phí xây dựng đội văn nghệ truyền thống tại các bản được chọn xây dựng bản du lịch cộng đồng (150.000.000đ/01 đội).
+ Cân đối bố trí 10% kinh phí/01 bản du lịch cộng đồng (Tổng kinh phí đầu tư cho việc xây dựng 01 bản du lịch cộng đồng là 700.000.000đ)
+ Hỗ trợ kinh phí hàng năm cho phần Lễ của các lễ hội được chọn phục dựng, nhằm duy trì tổ chức lễ hội.
II. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực hiện Đề án “Phát triển sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch” là góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Thực hiện Đề án “Phát triển sản phẩm văn hoá, nghệ thuật tiêu biểu các dân tộc thiểu số tỉnh Sơn La phục vụ phát triển du lịch” sẽ đúc rút những kinh nghiệm, bài học quý về đầu tư phát triển văn hoá phục vụ cho việc phát triển du lịch làm điển hình nhân rộng ra các bản làng, khu phố khác trong và ngoài tỉnh, đồng thời sẽ mang lại những hiệu quả thiết thực:
- Nâng cao đời sống kinh tế, đời sống văn hoá, giữ gìn và phát huy được những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số, góp phần vào quá trình bảo tồn và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Xây dựng các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật thành sản phẩm du lịch hấp dẫn, thu hút khách tham quan đang và sẽ đến với Sơn La.
Phát huy bản sắc văn hoá của một cộng đồng là góp phần thực hiện đường lối chủ trương của Đảng (Theo tinh thần Nghị Quyết TW 5 - Khoá VIII “Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”). Đồng thời góp phần triển khai thực hiện thắng lợi Nghị Quyết số 19-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sơn La về phát triển du lịch Sơn La giai đoạn 2013 -2020, tầm nhìn đến năm 2030./.
- 1 Quyết định 1363/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Đề án xây dựng phát triển sản phẩm du lịch Đất Mũi giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2 Quyết định 971/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt “Đề án Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng tại làng rau Ngọc Lãng – xã Bình Ngọc” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Bảo tồn và phát triển nghệ thuật Đờn ca tài tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước (giai đoạn 2015 - 2020)
- 4 Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 – 2020
- 5 Nghị quyết 39/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án Bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 6 Chương tình 9360/CTr-UBND năm 2013 phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2020
- 7 Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Quy định mức chi giải thưởng đối với hội thi, hội diễn thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật tỉnh Đồng Tháp
- 8 Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND sửa đổi mức chi của Nghị quyết 366/2011/NQ-HĐND đối với hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9 Nghị quyết 21/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án tổng thể phát triển sự nghiệp văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Nông từ năm 2012 đến năm 2020
- 10 Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
- 11 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 12 Thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL hướng dẫn Nghị định 92/2007/NĐ-CP thi hành một số điều Luật Du lịch về lưu trú du lịch do Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch ban hành
- 13 Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 14 Quyết định 84/2006/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số ở tỉnh Nghệ An
- 15 Luật du lịch 2005
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 17 Luật di sản văn hóa 2001
- 1 Nghị quyết 21/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án tổng thể phát triển sự nghiệp văn hóa nghệ thuật tỉnh Đắk Nông từ năm 2012 đến năm 2020
- 2 Quyết định 84/2006/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số ở tỉnh Nghệ An
- 3 Nghị quyết 37/2012/NQ-HĐND sửa đổi mức chi của Nghị quyết 366/2011/NQ-HĐND đối với hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Quy định mức chi giải thưởng đối với hội thi, hội diễn thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật tỉnh Đồng Tháp
- 5 Chương tình 9360/CTr-UBND năm 2013 phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2020
- 6 Nghị quyết 39/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án Bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 7 Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 – 2020
- 8 Quyết định 971/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt “Đề án Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng tại làng rau Ngọc Lãng – xã Bình Ngọc” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9 Quyết định 1073/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án Bảo tồn và phát triển nghệ thuật Đờn ca tài tử trên địa bàn tỉnh Bình Phước (giai đoạn 2015 - 2020)
- 10 Quyết định 1363/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Đề án xây dựng phát triển sản phẩm du lịch Đất Mũi giai đoạn 2015-2020 do tỉnh Cà Mau ban hành