BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1382/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013 |
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Bổ sung Chương Ila và Điều 8a, 8b, 8c, 8d, 8đ và 8e của Chương Ila như sau:
"Chương IIa
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
Điều 8a. Thẩm quyền tạm tuyển hợp đồng lao động
Căn cứ vào nhu cầu công việc, theo vị trí việc làm đã được phê duyệt, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và chỉ tiêu biên chế được giao, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét thực hiện việc ký hợp đồng lao động tạm tuyển vào các vị trí khuyết, thiếu đối với người có nhu cầu vào làm việc đủ điều kiện trong khi chờ Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức (các trường hợp học đại học tại chức, từ xa, vừa học vừa làm … chỉ được ký hợp đồng làm việc sau khi có kết quả thi tuyển, trường hợp đặc biệt báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định).
Điều 8b. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức thông qua tiếp nhận công chức, viên chức
1. Việc tiếp nhận viên chức hiện đang công tác trong Ngành (từ Bảo hiểm xã hội tỉnh này sang Bảo hiểm xã hội tỉnh khác) do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, quyết định trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được giao. Riêng việc tiếp nhận viên chức hiện đang công tác trong Ngành vào làm việc tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội và Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh do Giám đốc Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh quyết định sau khi được Tổng Giám đốc phê duyệt.
2. Việc tiếp nhận công chức, viên chức hiện đang công tác tại các cơ quan hành chính - sự nghiệp, Đảng, đoàn thể ngoài Ngành về Bảo hiểm xã hội tỉnh làm việc, do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quyết định sau khi được Tổng Giám đốc phê duyệt.
Điều 8c. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức thông qua thi tuyển, xét tuyển, xét tuyển đặc cách
Thẩm quyền tuyển dụng viên chức thông qua thi tuyển, xét tuyển, xét tuyển đặc cách do Tổng Giám đốc xem xét, quyết định (có quy định riêng). Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển của Tổng Giám đốc, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện ký hợp đồng làm việc đối với người trúng tuyển.
Điều 8d. Thẩm quyền về hợp đồng làm việc
1. Ký hợp đồng làm việc
Căn cứ phê duyệt kết quả tuyển dụng, tiếp nhận viên chức của Tổng Giám đốc, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh thực hiện:
a) Ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn đối với người trúng tuyển vào viên chức tại các kỳ thi tuyển, xét tuyển, xét tuyển đặc cách viên chức của Ngành theo quy định tại Điều 11, Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ).
b) Ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn đối với viên chức được tiếp nhận trong Ngành hoặc ngoài Ngành nếu viên chức đó chưa thực hiện hết thời gian trong hợp đồng làm việc xác định thời hạn ở đơn vị cũ.
c) Ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo quy định tại Điều 12, Thông tư số 15/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ đối với các trường hợp sau:
- Người đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn, được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
- Viên chức được tiếp nhận trong Ngành cũng như ngoài Ngành đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn ở đơn vị cũ, được đơn vị đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
- Công chức hiện đang công tác tại các cơ quan hành chính - sự nghiệp, Đảng, đoàn thể ngoài Ngành được tiếp nhận về Bảo hiểm xã hội tỉnh làm viên chức.
2. Việc thay đổi nội dung hợp đồng làm việc, ký kết tiếp hoặc tạm hoãn hợp đồng làm việc đối với viên chức, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 28, Luật Viên chức và Điều 13, Thông tư số 15/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
3. Chấm dứt hợp đồng làm việc
a) Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự:
Trường hợp hết thời gian tập sự, nếu người tập sự không đạt yêu cầu hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ).
b) Chấm dứt hợp đồng làm việc trong trường hợp viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác;
Khi viên chức có nguyện vọng chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 4, Điều 28, Luật Viên chức và Điều 14, Thông tư số 15/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
c) Đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 28 và Khoản 1, Khoản 2, Điều 29, Luật Viên chức, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định và báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, phê duyệt. Sau khi được Tổng Giám đốc phê duyệt, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc.
4. Chậm nhất 15 ngày làm việc, tính từ ngày ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm báo cáo Tổng Giám đốc (qua Ban Tổ chức cán bộ) kèm theo quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc.
Điều 8đ. Tập sự, bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức
1. Tập sự và hướng dẫn tập sự
a) Người được tuyển dụng phải thực hiện tập sự theo quy định tại Điều 20, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ, trừ trường hợp được miễn chế độ tập sự theo quy định tại Điều 10, Thông tư số 15/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
b) Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm cử viên chức hướng dẫn người tập sự và thực hiện chế độ chính sách đối với người tập sự, người hướng dẫn tập sự theo quy định tại Điều 21 và Điều 22, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự hoặc miễn thực hiện chế độ tập sự
a) Khi người tập sự hoàn thành chế độ tập sự, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 23, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ để xem xét, quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức.
b) Thẩm quyền bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp viên chức khi hết thời gian tập sự hoặc được miễn thực hiện chế độ tập sự do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quyết định.
Điều 8e. Thay đổi chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức được tuyển dụng thông qua hình thức tiếp nhận công chức, viên chức
1. Khi ra quyết định tiếp nhận công chức, viên chức quy định tại Điều 8b Quyết định này nếu chức danh hiện giữ không phù hợp với vị trí việc làm mới của viên chức thì phải đồng thời thực hiện việc chuyển chức danh nghề nghiệp và xếp lại lương.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển chức danh nghề nghiệp và xếp lương:
a) Đối với chức danh từ chuyên viên chính và tương đương trở lên Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đề nghị Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
b) Đối với chức danh từ chuyên viên và tương đương trở xuống do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quyết định.
Điều 2. Sửa đổi Điều 35 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 345/QĐ-BHXH ngày 10/4/2013 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về quản lý và phân cấp quản lý đối với công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
“Điều 35. Công chức, viên chức xin nghỉ ngày làm việc để giải quyết việc riêng ở nước ngoài
1. Thẩm quyền
a) Đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh do Tổng Giám đốc xem xét, giải quyết.
b) Đối với viên chức do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, giải quyết.
c) Trường hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức cho đoàn công chức, viên chức ra nước ngoài để tham quan, học tập, nghiên cứu, khảo sát, … có trích một phần quỹ phúc lợi của cơ quan hoặc các thành viên tự lo 100% kinh phí do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Trình tự, thủ tục
a) Đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Cá nhân có đơn gửi Tổng Giám đốc nêu rõ: mục đích chuyến đi, cá nhân hoặc tổ chức mời, nước đến và thời gian chuyến đi.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh có văn bản báo cáo Tổng Giám đốc (qua Ban Tổ chức cán bộ).
- Ban Tổ chức cán bộ thẩm định trình Tổng Giám đốc xem xét, giải quyết.
b) Đối với viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Cá nhân có đơn gửi Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và phải có ý kiến của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp (Trưởng phòng hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội quận, huyện). Nội dung đơn nêu rõ: mục đích chuyến đi, cá nhân hoặc tổ chức mời, nước đến và thời gian chuyến đi.
- Phòng Tổ chức cán bộ (hoặc Phòng Tổ chức - Hành chính) thẩm định trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Cá nhân công chức, viên chức xin nghỉ ngày làm việc để giải quyết việc riêng ở nước ngoài nếu được Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đồng ý, các trách nhiệm tự liên hệ với các cơ quan chức năng có thẩm quyền để làm thủ tục xuất nhập cảnh.”
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 346/QĐ-BHXH ngày 10/4/2013 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ủy quyền ký quyết định một số nội dung quản lý viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam và bãi bỏ toàn bộ các văn bản trước đây trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
- 1 Quyết định 346/QĐ-BHXH năm 2013 ủy quyền ký quyết định quản lý viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 2 Quyết định 345/QĐ-BHXH năm 2013 quy định về quản lý và phân cấp quản lý đối với công, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 345/QĐ-BHXH năm 2013 quy định về quản lý và phân cấp quản lý đối với công, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 1 Quyết định 1416/QĐ-KTNN năm 2016 Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước
- 2 Quyết định 1508/QĐ-BHXH năm 2015 quy định về đánh giá, phân loại công, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
- 3 Quyết định 2981/QĐ-TCHQ năm 2014 về thực hiện phân cấp quản lý công, viên chức Tổng cục Hải quan
- 4 Quyết định 2089/QĐ-BKHCN năm 2014 về phân cấp quản lý công, viên chức trong đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
- 5 Quyết định 754/QĐ-BHXH năm 2014 sửa đổi Điều 24 Quy định quản lý và phân cấp quản lý đối với công, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo Quyết định 345/QĐ-BHXH do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6 Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý viên chức do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7 Quyết định 1503/QĐ-BTP năm 2013 ban hành Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp
- 8 Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 10 Nghị định 116/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 94/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 11 Luật viên chức 2010
- 12 Quyết định 1585/QĐ-KTNN năm 2008 về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 13 Nghị định 94/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 14 Quyết định 648/QĐ-BKH năm 2008 sửa đổi Điều 3, Quyết định 452/QĐ-BKH về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 15 Quyết định 3127/1999/QĐ-BGTVT quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1 Quyết định 3127/1999/QĐ-BGTVT quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2 Quyết định 1585/QĐ-KTNN năm 2008 về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 648/QĐ-BKH năm 2008 sửa đổi Điều 3, Quyết định 452/QĐ-BKH về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4 Quyết định 346/QĐ-BHXH năm 2013 ủy quyền ký quyết định quản lý viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 5 Quyết định 1503/QĐ-BTP năm 2013 ban hành Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp
- 6 Quyết định 29/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý viên chức do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7 Quyết định 754/QĐ-BHXH năm 2014 sửa đổi Điều 24 Quy định quản lý và phân cấp quản lý đối với công, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo Quyết định 345/QĐ-BHXH do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8 Quyết định 2089/QĐ-BKHCN năm 2014 về phân cấp quản lý công, viên chức trong đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
- 9 Quyết định 2981/QĐ-TCHQ năm 2014 về thực hiện phân cấp quản lý công, viên chức Tổng cục Hải quan
- 10 Quyết định 1508/QĐ-BHXH năm 2015 quy định về đánh giá, phân loại công, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
- 11 Quyết định 1416/QĐ-KTNN năm 2016 Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước