ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1393/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 27 tháng 08 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Kế hoạch số 64-KH/TU ngày 20/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 90 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về “xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 64-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 90 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về “xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 64-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 90 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 (KHÓA X) VỀ “XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1393/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu tổng quát:
- Đến năm 2020, xây dựng đội ngũ trí thức trong tỉnh đủ về số lượng, chất lượng, có cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn.
- Xây dựng đội ngũ trí thức gắn với việc thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh đến năm 2020.
- Thực hiện tốt việc bố trí, sử dụng, đãi ngộ nhằm phát huy năng lực của đội ngũ trí thức.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Hình thành đội ngũ trí thức có trình độ ngang tầm nhiệm vụ nói chung, đủ sức tổ chức nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ của tỉnh. Đến năm 2020, nâng cao tiềm lực khoa học - công nghệ của tỉnh đạt trình độ khá trong khu vực và cả nước; phấn đấu có trên 1.000 cán bộ có trình độ sau đại học ở tất cả các lĩnh vực, trong đó có 50 cán bộ đạt trình độ tiến sĩ.
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại cho các cơ sở nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ; nâng cao chất lượng và hiệu quả của các công trình nghiên cứu nhằm xây dựng thương hiệu và giữ vững chất lượng, thương hiệu một số sản phẩm có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
- Từng bước nâng cao chất lượng nguồn lao động đúng theo quy hoạch của tỉnh, cụ thể: Đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 47%, cơ cấu lao động nông - lâm - thủy sản 52,97%, lao động công nghiệp - xây dựng 20,57% và lao động dịch vụ 26,46%. Năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, cơ cấu lao động nông - lâm - thủy sản 45%, lao động công nghiệp - xây dựng 25% và lao động dịch vụ 30%.
1. Nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp; của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, đơn vị và đội ngũ trí thức trong tỉnh:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, về dân trí, nhân lực, nhân tài và xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác này để có giải pháp cụ thể, thiết thực trong phát triển nhân lực thuộc ngành, địa phương mình.
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của các hội trí thức, nhất là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh trong việc vận động, tập hợp, đoàn kết và phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức; củng cố và đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của hội nhằm thu hút, phát huy sự cống hiến, trí tuệ, tài năng và vai trò đội ngũ này trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, quy hoạch phát triển nhân lực của từng ngành, địa phương, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức gắn với quy hoạch bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, năng lực công tác, có phẩm chất đạo đức đưa đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và nước ngoài trở thành những cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, cán bộ khoa học, công nghệ, chuyên gia đầu ngành.
2. Xây dựng đội ngũ trí thức gắn với triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1122/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 01/02/2013 của Tỉnh ủy Trà Vinh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 “về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ gắn với phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao, phát triển các công nghệ cao như công nghệ sinh học, công nghệ nano, tự động hóa, vật liệu mới… phù hợp từng ngành, lĩnh vực và điều kiện phát triển của tỉnh.
- Triển khai thực hiện kế hoạch số 64-KH/TU ngày 20/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy gắn với việc triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện Quyết định số 1211/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) "về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, vững về tư tưởng chính trị, có đạo đức nghề nghiệp, góp phần quan trọng trong công tác nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung mọi nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu đào tạo phát triển nguồn nhân lực ở các lĩnh vực theo quy hoạch của tỉnh.
3. Thực hiện tốt các chính sách đối với đội ngũ trí thức:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2012 - 2016 ban hành kèm theo Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 08/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Đề án thu hút bác sĩ về công tác trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện tốt chính sách đối với đội ngũ trí thức theo quy định; xây dựng chính sách đãi ngộ đội ngũ trí thức tương xứng với tài năng, trí tuệ và sức cống hiến; đồng thời, thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại đội ngũ trí thức, đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác, làm căn cứ, cơ sở để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, khen thưởng và thực hiện các chính sách khác đối với đội ngũ trí thức nhằm khuyến khích, động viên đội ngũ trí thức an tâm công tác, phát huy tài năng.
- Lựa chọn cán bộ có đạo đức, năng lực; sinh viên trong tỉnh tốt nghiệp loại giỏi ở các ngành nghề, lĩnh vực thuộc lợi thế và nhu cầu của tỉnh để đưa đi đào tạo sau đại học, nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Khen thưởng kịp thời những trí thức tạo ra thương hiệu hàng hóa mới có giá trị trên thị trường; sản phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ; tác phẩm văn hóa, nghệ thuật mang lại lợi ích, hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Huy động mọi nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của đội ngũ trí thức.
1. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng, quy hoạch phát triển nhân lực, quy hoạch cán bộ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng giai đoạn.
- Rà soát, tổng hợp, đề nghị sửa đổi, bổ sung chính sách của tỉnh liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, phù hợp với tình hình thực tế nhằm khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự học, tự nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác.
- Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh hàng năm đảm bảo đúng quy định, khách quan, công bằng và không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực huy động mọi nguồn lực để thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020 theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo về cơ cấu lao động xã hội, cơ cấu giữa các bậc đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cung ứng cho các ngành kinh tế chủ lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời, rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành tỉnh có liên quan, căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm, cân đối, đề xuất bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch này và các chương trình, dự án liên quan đến giáo dục và đào tạo, dạy nghề; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 63-KH/TU ngày 19/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề.
- Củng cố, nâng cao chất lượng dạy nghề của các cơ sở dạy nghề; hướng dẫn các cơ sở đào tạo nghề xây dựng kế hoạch đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề; đồng thời, thực hiện tốt công tác tư vấn học nghề cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) "về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 1211/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thuộc ngành phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, góp phần cơ cấu lại lao động, giải quyết việc làm cho sinh viên, học viên sau khi ra trường.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1122/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 01/02/2013 của Tỉnh ủy Trà Vinh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 “về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” nhằm đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh; sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học công nghệ, thực hiện xã hội hóa việc đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ, văn hóa nghệ thuật.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo môi trường để đội ngũ trí thức phát huy khả năng trong hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cuộc sống, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hướng dẫn việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả nhằm bảo đảm quyền lợi của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
7. Sở Y tế: Phối hợp Sở Nội vụ, các Sở ngành tỉnh có liên quan xây dựng đội ngũ trí thức trong lĩnh vực y tế phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh; thực hiện có hiệu quả Đề án thu hút bác sĩ về công tác trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Kế hoạch này gắn với tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng đội ngũ trí thức ngành văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Quyết định số 958/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với chiến lược phát triển văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng đội ngũ tri thức, phát triển nhân lực; mục đích, ý nghĩa của công tác giáo dục và đào tạo, dạy nghề để các ngành, các cấp trong tỉnh xác định rõ việc xây dựng đội ngũ trí thức là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, có tính chiến lược trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung, tỉnh Trà Vinh nói riêng.
10. Trường Đại học Trà Vinh:
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, kế hoạch phát triển của trường nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học trong nhà trường, gắn với công tác giảng dạy, ứng dụng hiệu quả vào thực tế, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, quản lý và phục vụ đời sống, sản xuất của người dân trong tỉnh; đồng thời, tạo điều kiện, môi trường để đội ngũ trí thức phát huy năng lực, sở trường.
- Nghiên cứu đề nghị mở các mã ngành đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
11. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật: Nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị nhằm tập hợp đội ngũ trí thức để thực hiện vai trò tư vấn, giám sát và phản biện xã hội nhằm xây dựng cơ sở khoa học giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
12. Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này gắn với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của địa phương, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị xã, thành phố; định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước./.
- 1 Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 142/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 52-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 02-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Quyết định 1089/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương Đề án ổn định sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội thôn, làng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020
- 4 Quyết định 1211/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW "về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Quyết định 35/2013/QĐ-UBND về Đề án "Thu hút bác sĩ về công tác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2013 - 2020"
- 7 Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Đề án Đào tạo ở trong nước nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2012 - 2016
- 8 Quyết định 06/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
- 9 Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án “Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum từ nay đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương"
- 10 Quyết định 958/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 4100/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt đề án Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- 12 Quyết định 1855/QĐ-UBND năm 2009 về đề án xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 13 Nghị quyết 106/2009/NQ-HĐND về xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 4100/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt đề án Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- 2 Nghị quyết 106/2009/NQ-HĐND về xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 3 Quyết định 1855/QĐ-UBND năm 2009 về đề án xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án “Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh Kon Tum từ nay đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương"
- 5 Quyết định 1089/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương Đề án ổn định sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội thôn, làng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020
- 6 Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 02-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7 Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 142/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 52-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do tỉnh Ninh Bình ban hành