ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2012/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 20 tháng 6 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Theo đề nghị của Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công; các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC XÉT, CHO PHÉP DOANH NHÂN, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quy chế này quy định về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục, trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đối với doanh nhân thuộc các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (gọi chung là doanh nhân) và cán bộ, công chức, viên chức có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC để tham gia các hoạt động kinh tế của APEC.
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập và trực tiếp quản lý, bao gồm:
a) Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp.
b) Kế toán trưởng hoặc Trưởng/Phó phòng các doanh nghiệp có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập và đăng ký trên địa bàn tỉnh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã, bao gồm:
a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch Ban Quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm hợp tác xã có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.
3. Cán bộ, công chức, viên chức:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC.
4. Các trường hợp khác:
Các đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 của Điều này nhưng do yêu cầu cần thiết phải thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC.
Điều 3. Điều kiện xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân:
b) Có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn tới các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên APEC để ký kết, thực hiện các cam kết kinh doanh trong khu v ực;
c) Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động từ 06 tháng trở lên, thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ;
d) Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp chấp hành nghiêm pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức:
b) Có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn tới các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên APEC để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế của APEC;
c) Không thuộc các trường hợp chưa được xuất cảnh theo quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg.
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Thủ tục xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC:
a) Đối với doanh nhân thuộc diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này, lập bộ hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của doanh nghiệp (theo mẫu kèm theo Quy chế này);
- Xuất trình hộ chiếu còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản chính, để đối chiếu);
- Xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư (bản chính, để đối chiếu);
- Bản photo quyết định bổ nhiệm chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công tác của doanh nhân xin sử dụng thẻ ABTC (kèm bản chính để đối chiếu);
- Bản photo các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư, các hợp đồng dịch vụ (nếu có) hoặc giấy xác nhận kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp (do các cơ quan quản lý báo cáo thống kê xác nhận) chứng minh năng lực sản xuất kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ của doanh nghiệp, khả năng hợp tác hoặc việc thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp (có giá trị từ 01 triệu USD/năm trở lên) với đối tác các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC không quá 01 năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ tham gia chương trình ABTC (các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan có chức năng dịch thuật);
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức tại Khoản 3, Điều 2 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC, lập bộ hồ sơ gồm:
- Văn bản của thủ trưởng cơ quan chấp thuận cho cán bộ, công chức, viên chức được phép sử dụng thẻ ABTC (trong đó nêu rõ các thông tin về họ tên, chức danh của cán bộ, công chức, viên chức đề nghị được sử dụng thẻ ABTC, số hộ chiếu, ngày cấp, ngày hết hạn, nơi cấp...);
- Xuất trình hộ chiếu còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản chính, để đối chiếu);
- Thư mời hoặc các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
- Sở Ngoại vụ là cơ quan tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (đối với hồ sơ hợp lệ) và trong thời hạn 14 ngày (đối với hồ sơ cần phải xác minh), Sở Ngoại vụ phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết hồ sơ xin sử dụng thẻ ABTC.
b) Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ xin cấp thẻ ABTC do Sở Ngoại vụ trình, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan hữu quan
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn cho doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho phép sử dụng thẻ ABTC liên hệ với Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để được xét cấp thẻ.
2. Cục Thuế, Bảo hiểm Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và doanh nhân đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC khi có yêu cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, Sở Công Thương xác nhận về các điều kiện được quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 4 của Quy chế này khi có yêu cầu.
4. Công an tỉnh xác minh các trường hợp có thông tin hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân khai man, giả mạo hồ sơ người khác, thay đổi người không đúng quy định hoặc người xin cấp thẻ ABTC vi phạm pháp luật.
5. Cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp trong thời hạn 07 ngày làm việc. Nếu qua 07 ngày làm việc, cơ quan được yêu cầu chưa cung cấp thông tin thì xem như đồng ý và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung được yêu cầu.
Giấy xác nhận của các cơ quan có liên quan về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày xác nhận.
1. Doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức được cấp thẻ ABTC có trách nhiệm sử dụng thẻ đúng mục đích nhập cảnh, giữ gìn và bảo quản thẻ, không được tự ý sửa đổi nội dung ghi trong thẻ, không được dùng thẻ vào việc vi phạm pháp luật; tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và các quy định khác liên quan đến hoạt động của doanh nhân tại các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên; cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC; nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Doanh nghiệp và thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của hồ sơ xin phép cho doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình sử dụng thẻ ABTC.
3. Doanh nghiệp và thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi thẻ ABTC của doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để thông báo cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an về việc thẻ ABTC không còn giá trị; nộp lại thẻ ABTC để Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an quản lý theo quy định.
4. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12), doanh nghiệp có doanh nhân và thủ trưởng cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cấp thẻ ABTC trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức.
5. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp hoặc cơ quan, đơn vị đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC không đúng đối tượng hoặc không đầy đủ điều kiện theo quy định, Sở Ngoại vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng, đồng thời các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan phải chịu những chế tài khác theo quy định của pháp luật.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Công Thương, Trưởng Ban Quản lý các Khu Công nghiệp thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Tên đơn vị:……………...… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………/……… | Tiền Giang, ngày tháng năm 20….. |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh
I. Doanh nghiệp đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Tên doanh nghiệp:
…………………………………………………………………………………….
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Giấy phép thành lập và hoạt động/ Giấy chứng nhận đầu tư số ……….…… ngày cấp ……….…………….. nơi cấp ………………………………………….
3. Mã số thuế:
……………………………………………………………………..……………
4. Địa chỉ:
……………………………………………………………………..……………
5. Người đại diện theo pháp luật:
Họ và tên...............................................................chức vụ......................................
6. - Điện thoại:............................
- Fax: ..........................................
- Email:.......................................
7. Nghề nghiệp/ Lĩnh vực hoạt động/ ngành nghề kinh doanh chính
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
8. Về năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng hợp tác với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC và việc thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….…
Doanh nghiệp có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ với các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
II. Đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân:
1. Họ và tên:.....................................................................nam / nữ .......................
2. Chức vụ:.............................................................................................................
3. Hộ chiếu số: ............................................ngày cấp ..................................nơi cấp ..................................... ngày hết hạn...............................................
III. Tài liệu gửi kèm: (Ghi rõ tên tài liệu, bản chính hay bản sao có chứng thực)
1................................................
2................................................
3................................................
4................................................
Sau khi đọc và hiểu rõ các quy định của Quy chế về xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số /2012/QĐ-UBND ngày ....... tháng ....... năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh, doanh nghiệp xin chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp và các quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
| Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên, chức vụ) |
- 1 Quyết định 1121/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Tiền Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 24/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 14/2012/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC
- 4 Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 5 Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 6 Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 1 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định đối tượng, điều kiện, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Vĩnh Long
- 3 Quyết định 2505/2009/QĐ-UBND về quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Cao Bằng
- 4 Quyết định 19/2009/QĐ-UBND quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Hưng Yên
- 5 Quyết định 2615/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Thuận
- 6 Quyết định 1316/2009/QĐ-UBND quy định về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Phú Yên
- 7 Quyết định 184/2009/QĐ-UBND về quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8 Quyết định 42/2009/QĐ-UBND quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương
- 9 Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về quy chế về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc do tỉnh Hà Nam ban hành
- 10 Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về quy chế về trình tự, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Ninh Bình
- 11 Thông tư 10/2006/TT-BCA thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg do Bộ Công An ban hành
- 12 Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Luật Đầu tư 2005
- 14 Luật Doanh nghiệp 2005
- 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 17 Luật Hợp tác xã 2003
- 1 Quyết định 1121/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Tiền Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về quy chế về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 1316/2009/QĐ-UBND quy định về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 2615/QĐ-UBND năm 2009 về quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Thuận
- 5 Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về quy chế về trình tự, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Ninh Bình
- 6 Quyết định 184/2009/QĐ-UBND về quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7 Quyết định 19/2009/QĐ-UBND quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Hưng Yên
- 8 Quyết định 2505/2009/QĐ-UBND về quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Cao Bằng
- 9 Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định đối tượng, điều kiện, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Vĩnh Long
- 10 Quyết định 42/2009/QĐ-UBND quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương
- 11 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Nam Định
- 12 Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC
- 13 Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 14 Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016