ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2009/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 15 tháng 6 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Văn bản số 174/SNgV-HTQT ngày 16/4/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông báo số 269/TB-UBND ngày 24/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thủ tục xin phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong việc xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây gọi tắt là thẻ ABTC).
Điều 2. Đối tượng được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
Doanh nhân Việt Nam mang hộ chiếu còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ; tham dự các hội nghị, hội thảo và thực hiện các mục đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC thì được xem xét cấp thẻ ABTC, gồm:
1. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
- Giám đốc, Phó Giám đốc
- Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng, Phó phòng
2. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công ty TNHH
- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
- Giám đốc, Phó Giám đốc
- Chủ tịch Ban quản trị hợp tác xã và Chủ nhiệm Hợp tác xã
- Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng phòng (bao gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân).
3. Các trường hợp khác được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
Công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ quan ban ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh Bình Dương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC.
Điều 3. Điều kiện được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC:
1. Đối với doanh nghiệp có doanh nhân yêu cầu xin cấp thẻ ABTC:
a) Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động từ 06 (sáu) tháng trở lên tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC.
b) Có năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng hợp tác hoặc đã thực hiện các hạn ngạch xuất nhập khẩu với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Chấp hành tốt các quy định của pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội…
2. Đối với doanh nhân:
a) Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp được thể hiện bằng hợp đồng lao động không xác định thời hạn, có quyết định bổ nhiệm chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại doanh nghiệp đang làm việc.
b) Doanh nhân mang hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng (thời hạn sử dụng còn trên 24 tháng) và đã từng có ít nhất 01 (một) lần nhập cảnh vì mục đích thương mại vào một trong các nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia chương trình thẻ ABTC với Việt Nam.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan hữu quan
1. Các cơ quan: Cục thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương và Công an tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan hữu quan) có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có đề nghị của Sở Ngoại vụ về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và những vấn đề có liên quan đến doanh nhân đang đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ, các cơ quan hữu quan có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ để tổng hợp, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Thủ tục, thời hạn xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Những đối tượng nêu tại Điều 2 của Quy định này khi có nhu cầu xin cấp thẻ ABTC thì nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Ngoại vụ. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp thẻ ABTC do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu (theo mẫu);
b) Bản sao Giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;
c) Bản sao một trong các loại giấy tờ: thư mời, hợp đồng thương mại, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các chứng từ xuất nhập khẩu khác (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán) không quá 01 năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC với các đối tác là thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC. Đối với các văn bản tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo;
d) Bản sao hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân;
e) Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ;
f) Bản sao sổ bảo hiểm xã hội.
g) Bản sao thị thực của một trong các nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia chương trình thẻ ABTC với Việt Nam.
Đối với bản sao của các loại giấy tờ nêu trên phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quy định này và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Trường hợp đủ điều kiện giải quyết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân để Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an xét cấp thẻ theo quy định.
- Trường hợp không đủ điều kiện được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời chính thức cho doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do không được cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Trong trường hợp phức tạp, cần xác minh thêm thông tin, thời hạn giải quyết tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định hồ sơ do Sở Ngoại vụ trình và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký cho phép sử dụng thẻ ABTC.
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan
1. Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan hữu quan có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin với nhau để tổ chức thực hiện việc xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân; đồng thời chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh liên hệ Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an để tổng hợp và báo cáo theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 25/6), hàng năm (trước ngày 25/12) cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp thẻ ABTC cho doanh nhân tỉnh Bình Dương; tổ chức quản lý các doanh nhân đã được xét duyệt cấp thẻ ABTC.
3. Các cơ quan hữu quan khi phát hiện hoặc nhận được thông tin việc doanh nghiệp kê khai không chính xác, không chấp hành các quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC, có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc tạm dừng cho phép sử dụng thẻ ABTC hoặc đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an xem xét thu hồi thẻ ABTC đã cấp và thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh đến các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia, vùng lãnh thổ thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai và nhân sự do mình đề cử xin phép sử dụng thẻ ABTC, cam kết sử dụng thẻ ABTC theo đúng mục đích, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và quy định của các nước, vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm định kỳ 6 tháng (trước ngày 25/6) và hàng năm (trước ngày 25/12) báo cáo tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp và gửi về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với doanh nhân đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc,…. doanh nghiệp có trách nhiệm giữ lại thẻ ABTC và thông báo cho Sở Ngoại vụ để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thẻ không còn giá trị sử dụng, đồng thời liên hệ nộp lại thẻ cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an quản lý.
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan hữu quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1 Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 09/2011/QĐ-UBND về Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Quyết định 1121/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Tiền Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 5 Thông tư 10/2006/TT-BCA thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg do Bộ Công An ban hành
- 6 Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1121/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Tiền Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 09/2011/QĐ-UBND về Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4 Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
- 5 Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương
- 6 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013