ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2014/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 15 tháng 7 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP, ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP, ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP, ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và được đăng Công báo tỉnh, thay thế nội dung Chương I, II, IV, V của Quy chế phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND, ngày 15/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp trong kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) và UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các cá nhân, tổ chức có liên quan đến công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp:
1. Việc phối hợp giữa các cơ quan quy định tại Điều 1 Quy chế này được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, trách nhiệm.
2. Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải chủ động, thường xuyên phối hợp chặt chẽ, kịp thời, khuyến khích trao đổi, phối hợp đối với những vấn đề có liên quan nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ tuyệt đối quy trình giải quyết công việc trong mối quan hệ phối hợp, đảm bảo đúng thời gian, không đùn đẩy trách nhiệm.
Điều 3. Hình thức, nội dung phối hợp:
1. Hình thức phối hợp:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo đánh giá tác động đối với văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) có quy định TTHC, gửi lấy ý kiến bằng văn bản đối với cá nhân, tổ chức có liên quan và đối với cơ quan phối hợp.
b) Tổ chức cuộc họp.
c) Các hình thức khác.
2. Nội dung phối hợp:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.
b) Công bố công khai TTHC.
c) Rà soát đánh giá TTHC.
d) Báo cáo công tác thực hiện kiểm soát TTHC.
Điều 4. Trách nhiệm phối hợp:
1. Khi nhận được văn bản của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản theo yêu cầu và thời hạn ấn định của cơ quan chủ trì.
2. Trường hợp phối hợp thông qua cuộc họp thì cơ quan phối hợp cử người đi đúng thành phần và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh:
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo:
Khi được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có quy định TTHC, cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc đánh giá tác động đối với những nội dung TTHC được giao quy định đầy đủ, chi tiết trong dự thảo văn bản theo quy trình tại Điều 5 và các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP, ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của TTHC và rà soát, đánh giá TTHC (sau đây gọi là Thông tư số 07/2014/TT-BTP). Cụ thể như sau:
- Đối với những TTHC được Trung ương phân cấp hoặc ủy quyền cho UBND tỉnh quy định (quy định TTHC mới phù hợp với tình hình thực tiễn hoặc đặc thù của địa phương), cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh giá tác động theo các tiêu chí gồm: Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của TTHC, chi phí tuân thủ TTHC và điền “Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT. Biểu đánh giá tác động của TTHC” tại Phụ lục I và “Biểu mẫu 03/SCM-KSTT. Chi phí tuân thủ TTHC” tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
- Đối với những TTHC Trung ương chưa quy định đầy đủ các bộ phận tạo thành TTHC và phân cấp hoặc ủy quyền cho UBND tỉnh quy định đầy đủ, chi tiết các bộ phận còn lại tạo thành TTHC như cách thức thực hiện TTHC, mẫu kết quả thực hiện TTHC, cơ quan chủ trì soạn thảo chỉ đánh giá tác động đối với các nội dung được phân cấp, ủy quyền theo các tiêu chí gồm: Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của TTHC, chi phí tuân thủ TTHC và điền “Biểu mẫu 01B/ĐG-KSTT. Biểu đánh giá tác động của TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc quy định chi tiết” tại Phụ lục II và “Biểu mẫu 03/SCM-KSTT. Chi phí tuân thủ TTHC” tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá tác động thành báo cáo riêng phục vụ cho công tác góp ý, thẩm định và ban hành văn bản.
b) Gửi văn bản đến các cá nhân, tổ chức có liên quan để lấy ý kiến, hoàn chỉnh dự thảo và gửi hồ sơ để thẩm định đối với các quy định có liên quan đến TTHC trong dự thảo văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND, ngày 19/5/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND).
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Cho ý kiến và thẩm định đối với nội dung dự thảo văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 và Điều 14 của Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND. Trong đó, đối với nội dung thẩm định về quy định TTHC trong dự thảo chủ yếu xem xét các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và hiệu quả của TTHC. Trường hợp cần thiết, tiến hành đánh giá tác động độc lập các quy định về TTHC, tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động và cá nhân, tổ chức có liên quan để hoàn thiện nội dung thẩm định.
Điều 6. Công bố thủ tục hành chính:
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
a) Sau khi nhận được quyết định công bố TTHC của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm thống kê, điền biểu mẫu và xây dựng dự thảo quyết định công bố TTHC theo nội dung và hình thức quy định tại Điều 3 Thông tư số 05/2014/TT-BTP đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã nhưng thuộc phạm vi quản lý trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
b) Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh có quy định về TTHC theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều 5 Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Quy trình xây dựng, ban hành quyết định công bố TTHC đối với trường hợp có bổ sung TTHC hoặc bổ sung bộ phận tạo thành của TTHC theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh:
- Căn cứ vào Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh bổ sung TTHC hoặc bộ phận tạo thành của TTHC, hoàn thành dự thảo Quyết định công bố trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố; đồng thời gửi dự thảo Quyết định công bố đến Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng. Hồ sơ gửi kiểm soát chất lượng, bao gồm (bản giấy và bản điện tử đến địa chỉ: kstthc.stp@vinhlong.gov.vn):
Công văn đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố;
Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố. Nội dung Tờ trình cần làm rõ các vấn đề như hướng dẫn tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này.
Dự thảo Quyết định công bố kèm theo Danh mục và nội dung TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Đơn vị dự thảo Quyết định công bố có trách nhiệm tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Sở Tư pháp. Hồ sơ trình ký ban hành Quyết định công bố bao gồm (bản giấy và bản điện tử):
Tờ trình ban hành Quyết định công bố. Nội dung Tờ trình cần làm rõ các vấn đề như hướng dẫn tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này.
Dự thảo Quyết định công bố kèm theo Danh mục và nội dung TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết.
c) Trường hợp TTHC trong quyết định công bố của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành và văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh không có quy định liên quan về TTHC đã được Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố, cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh thông báo cho Sở Tư pháp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố; đồng thời trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính” và ký xác thực; thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và tổ chức ngay việc niêm yết TTHC đã công bố. Hình thức “Sao y bản chính” Quyết định công bố TTHC được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV, ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Trường hợp cần thiết xét thấy mặc dù quyết định công bố của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành TTHC, nhưng cần bổ sung địa chỉ, thời gian giải quyết cụ thể của cơ quan tiếp nhận giải quyết TTHC hoặc các nội dung khác dễ thực hiện cho cá nhân, tổ chức mà không làm thay đổi nội dung TTHC, không trái với quy định của TTHC đã công bố thì cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh tiến hành công bố lại bằng cách thống kê, điền biểu mẫu và gửi Sở Tư pháp kiểm soát chất lượng theo quy trình quy định tại Điểm b, Điểm c Điều này.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Kiểm soát chất lượng về nội dung, hình thức của dự thảo Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo do các đơn vị gửi đến.
3. Quyết định công bố sau khi ban hành phải gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp để theo dõi, quản lý; đồng thời công khai trên Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, Trang thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về ngành, lĩnh vực.
Điều 7. Công khai thủ tục hành chính:
1. Trách nhiệm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
Đăng tải các TTHC đã công bố thuộc thẩm quyền giải quyết trên trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương. Niêm yết công khai các TTHC đã công bố thuộc thẩm quyền giải quyết tại nơi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC đảm bảo đúng yêu cầu và hình thức quy định tại Mẫu hướng dẫn số 01, 02, 03 tại Phụ lục II. Niêm yết TTHC ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP. Khuyến khích các đơn vị, địa phương sử dụng nhiều hình thức công khai khác như tập hợp các TTHC theo lĩnh vực đóng thành quyển đặt tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC của đơn vị hoặc đặt tại nhà văn hóa cấp xã tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức sử dụng, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh niêm yết công khai bộ TTHC dùng chung của cấp huyện, cấp xã thuộc chức năng, phạm vi quản lý.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Cập nhật các TTHC đã công bố và đề nghị công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và trên Trang thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 8. Rà soát, đánh giá TTHC:
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao chủ trì rà soát, đánh giá TTHC, cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì căn cứ Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC đã được phê duyệt, tiến hành rà soát đánh giá TTHC hoặc nhóm TTHC, quy định hành chính có liên quan đảm bảo mục tiêu và tiến độ được phê duyệt trong kế hoạch.
Nội dung rà soát, đánh giá tập trung làm rõ các tiêu chí về sự cần thiết của TTHC; sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp của các bộ phận tạo thành TTHC; tính chi phí tuân thủ TTHC theo quy định tại các Điều 12, Điều 13, Điều 14 và “Biểu mẫu 02/RS-KSTT. Biểu rà soát, đánh giá TTHC” tại Phụ lục III, “Biểu mẫu 03/SCM-KSTT. Chi phí tuân thủ TTHC” tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động của TTHC và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Sau khi hoàn thành việc rà soát, đánh giá tiến hành tổng hợp và lập Báo cáo tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá gồm: Nội dung phương án đơn giản hóa TTHC và các sáng kiến cải cách TTHC; lý do; chi phí cắt giảm khi đơn giản hóa; kiến nghị thực thi. Đồng thời, gửi báo cáo tổng hợp và các biểu mẫu rà soát, đánh giá, sơ đồ nhóm TTHC trước và sau rà soát (đối với trường hợp rà soát nhóm) đã được lãnh đạo đơn vị phê duyệt đến Sở Tư pháp để xem xét đánh giá chất lượng.
Hoàn thiện kết quả rà soát, đánh giá và xây dựng dự thảo Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC đối với từng lĩnh vực hoặc theo nội dung được giao chủ trì thực hiện theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP sau khi nhận được ý kiến góp ý của Sở Tư pháp và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC sau khi đã được UBND tỉnh phê duyệt. Kiểm tra lại kết quả rà soát, đánh giá của các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì rà soát, đánh giá gửi đến thông qua việc thực hiện các công việc sau:
a) Lựa chọn, tiến hành rà soát, đánh giá độc lập một số TTHC hoặc nhóm TTHC, quy định hành chính có liên quan;
b) Đánh giá chất lượng rà soát thông qua việc đánh giá các nội dung: Việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh giá, bảng tính chi phí tuân thủ TTHC của các đơn vị, chất lượng phương án đơn giản hóa TTHC, tỷ lệ cắt giảm số lượng TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
3. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá TTHC:
a) Đối với những TTHC thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh: Trên cơ sở kết quả đề nghị của các cơ quan chuyên môn, UBND tỉnh tiến hành sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC theo thẩm quyền.
b) Đối với những TTHC không thuộc thẩm quyền quản lý, UBND tỉnh có văn bản đề nghị gửi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xử lý theo thẩm quyền.
Điều 9. Báo cáo công tác thực hiện kiểm soát TTHC:
Báo cáo định kỳ về công tác kiểm soát TTHC được thực hiện mỗi năm 02 lần gồm báo cáo 06 tháng và báo cáo năm (báo cáo năm lần một và báo cáo năm chính thức). Sau khi nhận được văn bản yêu cầu báo cáo về công tác thực hiện kiểm soát TTHC của Sở Tư pháp gửi đến, các đơn vị, địa phương hoàn thành việc xây dựng nội dung báo cáo và gửi về Sở Tư pháp tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh theo nội dung sau:
1. Kỳ báo cáo 6 tháng: Được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính.
Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 4 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 5 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm.
2. Kỳ báo cáo 01 năm được thực hiện hai lần trong năm, bao gồm:
a) Báo cáo năm lần một: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính.
Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm;
b) Báo cáo năm chính thức: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế).
Phương pháp ước tính số liệu báo cáo thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 20/2013/TT-BTP, ngày 03/12/2013 hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành tư pháp.
3. Ngoài các báo cáo định kỳ trong năm nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, tùy theo tình hình thực tế hoặc yêu cầu của Bộ Tư pháp và UBND tỉnh, Sở Tư pháp có công văn yêu cầu các đơn vị, địa phương báo cáo đột xuất với thời gian và nội dung trong từng thời điểm cho phù hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi hành:
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm:
1. Cập nhật, đăng tải TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết trên trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương và niêm yết công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại nơi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC của đơn vị, địa phương.
2. Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ nội dung của các TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố.
Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về TTHC cho cá nhân, tổ chức khi đến giải quyết TTHC. Không đặt thêm yêu cầu điều kiện so với TTHC đã công bố.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc đánh giá tác động, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo theo biểu mẫu và tuân thủ quy trình quy định. Công bố, công khai TTHC đúng quy định.
4. Chủ động cập nhật các văn bản QPPL có quy định TTHC, các quyết định công bố TTHC của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc thẩm quyền quản lý để kịp thời thống kê, phối hợp với Sở Tư pháp kiểm soát chất lượng, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung quy chế:
1. Trong quá trình thực hiện công tác phối hợp kiểm soát TTHC nếu có phát sinh những vấn đề không có quy định trong nội dung Quy chế này, các đơn vị, địa phương, cá nhân, tổ chức có liên quan áp dụng các nội dung quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP; Thông tư số 05/2014/TT-BTP; Thông tư số 07/2014/TT-BTP và các văn bản pháp luật có liên quan để thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện gửi văn bản về Sở Tư pháp tỉnh để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này./.
- 1 Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2 Quyết định 19/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1 Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết và báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4 Quyết định 11/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5 Quyết định 687/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6 Chỉ thị 03/2014/CT-UBND tăng cường hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8 Thông tư 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9 Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10 Thông tư 20/2013/TT-BTP hướng dẫn hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 12 Chỉ thị 04/2011/CT-UBND triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện giai đoạn 3 của Đề án 30 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 13 Thông tư 01/2011/TT-BNV hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính do Bộ Nội vụ ban hành
- 14 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 687/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết và báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5 Chỉ thị 04/2011/CT-UBND triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện giai đoạn 3 của Đề án 30 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6 Chỉ thị 03/2014/CT-UBND tăng cường hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7 Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên