ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2014/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 27 tháng 6 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/ TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 48/TTr-STP ngày 25 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công bố, niêm yết và báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 60/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP CÔNG BỐ, NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND, ngày 27/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; giữa Sở Tư pháp với các cơ quan, đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh trong việc công khai thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công bố.
2. Quy chế này không điều chỉnh:
a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
b) Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
Điều 2. Điều kiện công bố, niêm yết thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP);
2. Thủ tục hành chính đã được ban hành trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Thủ tục hành chính khi được công bố, niêm yết phải đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành theo quy định sau:
a) Các bộ phận tạo thành cơ bản của thủ tục hành chính:
- Tên thủ tục hành chính;
- Trình tự thực hiện;
- Cách thức thực hiện;
- Hồ sơ (thành phần, số lượng hồ sơ);
- Thời hạn giải quyết;
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
- Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính;
- Phí, lệ phí (nếu có);
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính (nếu có);
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có);
- Căn cứ pháp lý.
b) Đối với các thủ tục hành chính được ban hành tại văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và địa phương, nhưng chưa đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành; các sở, ban, ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của ngành mình, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể nhằm bảo đảm thủ tục hành chính khi được công bố, niêm yết phải đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 của Điều này.
Điều 3. Thẩm quyền công bố, niêm yết thủ tục hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; bao gồm: Công bố thủ tục hành chính mới ban hành; công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và công bố tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
2. Tất cả thủ tục hành chính sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố, phải tổ chức niêm yết công khai đầy đủ theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính được công bố phải đúng thẩm quyền, theo quy trình chặt chẽ đảm bảo độ tin cậy, chính xác, đầy đủ, kịp thời và đúng thời hạn quy định.
2. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính.
3. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan trong việc công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính.
4. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thời hạn công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính.
QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM CÔNG BỐ, NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục 1. CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Hình thức và nội dung Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Quyết định công bố thủ tục hành chính là hình thức văn bản cá biệt (theo mẫu Phụ lục I đính kèm), kết cấu cụ thể như sau:
a) Quyết định;
b) Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
2. Nội dung của Quyết định công bố thủ tục hành chính:
a) Đối với thủ tục hành chính mới ban hành, nội dung công bố bao gồm: Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 2 của Quy chế này; Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính; Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hành chính;
b) Đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc công bố các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính, nội dung công bố phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng cách in nghiêng và có ghi chú “Phần in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung/thay thế” ngay sau từng thủ tục; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính;
c) Đối với thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung công bố phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ và số, ký hiệu hồ sơ thủ tục hành chính nếu thủ tục hành chính đã được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
Điều 6. Trách nhiệm xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Trên cơ sở Bộ thủ tục hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Trung ương, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có quy định thủ tục hành chính; các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, cập nhật bổ sung đầy đủ các thủ tục hành chính mới được ban hành hoặc bị sửa đổi, thay thế hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của ngành mình, xây dựng quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực ngay sau khi nhận được quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm soát chất lượng đối với dự thảo quyết định công bố do các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng.
3. Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh phải thống nhất với quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và bảo đảm bổ sung đầy đủ bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Quy trình ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính
Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành; Quy trình xây dựng, ban hành Quyết định công bố như sau:
1. Đối với trường hợp có bổ sung thủ tục hành chính hoặc bổ sung bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ vào Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung thủ tục hành chính hoặc bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính, hoàn thành dự thảo Quyết định công bố trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố; đồng thời gửi dự thảo Quyết định công bố đến Sở Tư pháp để kiểm soát chất lượng.
Hồ sơ dự thảo Quyết định công bố gửi để kiểm soát chất lượng, bao gồm:
- Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo Quyết định công bố;
- Dự thảo Tờ trình ban hành Quyết định công bố;
- Dự thảo Quyết định công bố (gồm: Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ; nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính (theo mẫu Phụ lục I đính kèm).
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Quyết định công bố.
c) Cơ quan, đơn vị dự thảo Quyết định công bố tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý kiến của Sở Tư pháp.
Hồ sơ trình ký ban hành Quyết định công bố bao gồm:
- Tờ trình ban hành Quyết định công bố;
- Dự thảo Quyết định công bố kèm theo Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết.
2. Trường hợp thủ tục hành chính trong quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã đảm bảo đầy đủ các bộ phận tạo thành và văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc tại văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh không có quy định liên quan về thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố thì cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Sở Tư pháp trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố; đồng thời trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố dưới hình thức “Bản sao y bản chính”; thực hiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và tổ chức ngay việc niêm yết thủ tục hành chính đã công bố.
3. Quyết định công bố sau khi ký ban hành theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc ký xác thực theo quy định tại Khoản 2 Điều này được gửi đến Sở Tư pháp và gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp (bản giấy và file văn bản điện tử) để theo dõi, quản lý; đồng thời công khai trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Mục 2. NIÊM YẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 8. Trách nhiệm, nội dung và hình thức niêm yết công khai thủ tục hành chính
Trên cơ sở Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, việc niêm yết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị hành chính các cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; cụ thể như sau:
1. Các sở, ban, ngành chuyên môn thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện niêm yết kịp thời, đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết.
Trường hợp cơ quan, tổ chức được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện dịch vụ công thì niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính được ủy quyền.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
3. Nội dung niêm yết công khai bao gồm tất cả thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ, bãi bỏ.
4. Hình thức niêm yết công khai:
a) Niêm yết công khai thủ tục hành chính trên bảng theo một hoặc nhiều cách thức sau đây: Bảng gắn trên tường, bảng trụ xoay, bảng di động… phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan thực hiện niêm yết. Vị trí đặt bảng phải thích hợp, không quá cao hoặc quá thấp để cá nhân dễ đọc, dễ tiếp cận. Nơi đặt bảng phải có khoảng trống đủ rộng để người đọc có thể tìm hiểu, trao đổi, ghi chép; không sử dụng kính, màng nhựa, lưới thép hoặc cửa có khóa để che chắn bảng niêm yết thủ tục hành chính.
Bảng niêm yết thủ tục hành chính có kích thước thích hợp, đảm bảo niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính theo từng lĩnh vực và nội dung hướng dẫn về quyền phản ánh, kiến nghị và tiếp nhận phản ánh, kiến nghị (theo Mẫu 1 Phụ lục II đính kèm).
b) Thủ tục hành chính gắn trên Bảng niêm yết được chia thành tập theo từng lĩnh vực, kết cấu như sau:
- Danh mục thủ tục hành chính theo lĩnh vực được ghi rõ tên thủ tục hành chính và số thứ tự tương ứng của từng thủ tục hành chính (theo Mẫu 2 Phụ lục II đính kèm).
- Nội dung của từng thủ tục hành chính (theo Mẫu 3 Phụ lục II đính kèm) được in một mặt trên trang giấy tối thiểu là khổ A4, kèm theo mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có). Phông chữ sử dụng để trình bày là phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6009:2001.
c) Ngoài cách thức công khai bắt buộc bằng hình thức niêm yết thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; các cơ quan, đơn vị có thể sử dụng thêm các hình thức công khai theo dạng đóng thành quyển đặt tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính hoặc in tờ rơi, áp phíc; đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử, Website của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan, đơn vị, địa phương.
d) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác.
Điều 9. Yêu cầu của việc niêm yết công khai thủ tục hành chính
1. Việc niêm yết công khai thủ tục hành chính phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đảm bảo thủ tục hành chính được niêm yết đúng ngày Quyết định công bố có hiệu lực thi hành; không niêm yết các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành.
2. Việc niêm yết công khai thủ tục hành chính phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ các thủ tục hành chính và bộ phận tạo thành thủ tục hành chính theo Quyết định công bố, tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện thủ tục hành chính, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời có cơ sở, điều kiện để thực hiện quyền giám sát quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức nhà nước.
3. Trong trường hợp các thủ tục hành chính được niêm yết công khai có mẫu đơn, mẫu tờ khai thì các mẫu đơn, mẫu tờ khai phải được đính kèm ngay sau thủ tục hành chính; bản giấy thủ tục hành chính được niêm yết công khai phải bảo đảm không bị hư hỏng, rách nát, hoen ố.
4. Nội dung hướng dẫn niêm yết thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (theo Mẫu 4 Phụ lục II đính kèm).
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 10. Nội dung báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
Báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính là văn bản mô tả kết quả đã làm được, những việc chưa làm được; những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; đề xuất, kiến nghị; đồng thời nêu các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong kỳ báo cáo tới. Nội dung cơ bản gồm:
1. Tình hình, kết quả đánh giá tác động về thủ tục hành chính.
2. Tình hình, kết quả tham gia ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tình hình, kết quả tham gia thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Tình hình, kết quả công bố, công khai và nhập dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
5. Tình hình, kết quả rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (nếu có).
6. Tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có).
7. Tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
8. Tình hình, kết quả nghiên cứu, đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính (nếu có).
9. Tình hình, kết quả công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
10. Nội dung khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ .
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn tại các biểu mẫu số 06a, 07a/BTP/KSTT/KTTH (ban hành theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/ 2014 của Bộ Tư pháp)
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn tại các biểu mẫu số 06a, 07a, 07b, 07g/BTP/ KSTT/KTTH (ban hành theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp)
3. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo hướng dẫn tại các biểu mẫu số 06a, 07a, 07g/BTP/ KSTT/KTTH (ban hành theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp)
4. Các cơ quan, đơn vị được tổ chức, quản lý theo hệ thống ngành dọc trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền theo hướng dẫn tại các Biểu mẫu số 06a, 07c/BTP/ KSTT/KTTH (ban hành tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp).
5. Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Tư pháp) có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại các biểu mẫu số 01b, 02b, 03c, 04b, 05b, 06b, 07đ, 07g/BTP/KSTT/KTTH (ban hành theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp).
Điều 12. Kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo theo định kỳ
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn định kỳ hàng quý phải báo cáo Ủy ban nhân dân huyện về kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị về quy định hành chính (thời hạn báo cáo trước ngày 05 của tháng cuối quý).
2. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị về quy định hành chính, gửi Sở Tư pháp định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Thời hạn chốt số liệu báo cáo:
a) Kỳ báo cáo 6 tháng: Được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính.
Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 4 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 5 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm.
b) Kỳ báo cáo năm: Được thực hiện hai lần trong năm, bao gồm:
- Báo cáo năm lần một: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính.
Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Báo cáo năm chính thức: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm
5. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Đối với báo cáo 6 tháng:
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện, gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp trước ngày 08 tháng 5 hàng năm;
- Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo về Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 5 hàng năm.
b) Đối với báo cáo năm lần 1:
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện, gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp trước ngày 08 tháng 11 hàng năm;
- Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo về Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
c) Đối với báo cáo năm chính thức:
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện, gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 01 của năm sau báo cáo;
- Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo về Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp trước 20 tháng 01 của năm sau báo cáo;
d) Trường hợp thời hạn báo cáo nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì thời hạn nhận báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
Điều 13. Trách nhiệm, hình thức và cách thức gửi báo cáo
1. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo
a) Tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo chính xác, đầy đủ, đúng hạn, đúng thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các nội dung báo cáo theo quy định của pháp luật.
b) Chỉnh lý hoặc bổ sung thông tin cần thiết có liên quan đến báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.
2. Báo cáo được gửi bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng cơ quan báo cáo để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu xử lý số liệu.
1. Báo cáo đột xuất được thực hiện để giúp cơ quan yêu cầu báo cáo cập nhật thông tin phát sinh mà các thông tin trong báo cáo định kỳ không đáp ứng được, nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ.
2. Kết cấu, nội dung, phương thức, kỳ hạn báo cáo, thời điểm lấy số liệu, nơi nhận báo cáo và các nội dung khác có liên quan được quy định tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
Chương IV
Điều 15. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triển khai, tổ chức, thực hiện Quy chế này.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc niêm yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại các phòng, ban chuyên môn; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trực thuộc.
3. Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh Truyền hình Đồng Nai dành thời lượng phù hợp để thông tin, tuyên truyền về nội dung, tình hình, kết quả thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Việc thực hiện đúng quy định về công bố, công khai thủ tục hành chính tại Quy chế này là một trong các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 16. Việc sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo gửi về Sở Tư pháp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
- 1 Quyết định 60/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 24/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3 Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 4 Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 1 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2 Quyết định 645/QĐ-UBND-HC năm 2014 về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4 Quyết định 1257/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công bố và niêm yết công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6 Chỉ thị 03/2014/CT-UBND tăng cường hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc công bố, niêm yết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8 Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 10 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 11 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 60/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc công bố, niêm yết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công bố và niêm yết công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 645/QĐ-UBND-HC năm 2014 về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6 Chỉ thị 03/2014/CT-UBND tăng cường hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7 Quyết định 1257/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9 Quyết định 24/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 10 Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai năm 2019