ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2014/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 31 tháng 7 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật số 39/2013/QH13 ngày 16/11/2013 của Quốc Hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn xét công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Quy định).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Hội đoàn thể liên quan đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện Quyết định này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể liên quan của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TIÊU CHUẨN XÉT CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2014/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định chi tiết về tiêu chuẩn xét và công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Hộ gia đình công dân Việt Nam hiện đang sinh sống tại tỉnh Gia Lai;
b) Các thôn, làng, tổ dân phố trong phạm vi toàn tỉnh;
c) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến trình tự và thủ tục công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
1. Công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương được áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua.
2. Tuyên truyền, vận động nhân dân nắm vững và tự giác thực hiện tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
3. Việc bình xét công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương phải đảm bảo theo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục và có kỳ hạn theo Quy định.
Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
1. “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) công nhận mỗi năm một (01) lần; công nhận và kèm theo Giấy công nhận ba (03) năm một (01) lần.
2. “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) công nhận ba (03) năm một (01) lần.
3. Mẫu Giấy công nhận “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng Văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”
Điều 4. Tiêu chuẩn danh hiệu “gia đình văn hóa” (100 điểm)
1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương (40 điểm).
a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân, không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng (20 điểm).
- Không lấn chiếm lòng lề đường để kinh doanh, mua bán (2 điểm).
- Không tiến hành xây dựng công trình khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép (2 điểm).
- Sử dụng điện, nước đúng quy định, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và không có hành vi trộm cắp điện, nước (2 điểm).
b) Giữ gìn vệ sinh môi trường, nếp sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa (nếu có), danh lam thắng cảnh của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư (7 điểm).
c) Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không tàng trữ, sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại, không vi phạm trật tự an toàn giao thông; không mắc các tệ nạn xã hội gồm: mê tín dị đoan; uống rượu, bia say gây mất trật tự, an toàn xã hội; trộm, cắp, cướp giật; mua bán, tàng trữ, sử dụng, vận chuyển các chất ma túy; hoạt động hoặc môi giới mại dâm; đánh bạc dưới mọi hình thức (5 điểm).
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, xây dựng phường văn minh đô thị và các hoạt động sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng (2 điểm).
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng (40 điểm).
a) Tích cực hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động xã hội, nhân đạo từ thiện khác ở cộng đồng (15 điểm).
b) Gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình “5 không 3 sạch” (5 không: Không đói nghèo, không có người vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, không bạo lực gia đình, không có người sinh con thứ 3 trở lên, không trẻ em suy dinh dưỡng và bỏ học; 3 sạch: Sạch bếp, sạch nhà, sạch ngõ): (25 điểm).
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả (20 điểm).
a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học; đạt chuẩn phổ cập theo quy định; không để trẻ em bỏ học giữa chừng; người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định (10 điểm).
b) Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm nghèo”, năng động làm giàu chính đáng (5 điểm).
c) Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao (5 điểm).
Điều 5. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa” (100 điểm)
1. Đoàn kết xây dựng đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển (10 điểm).
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh (2 điểm).
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; giảm 10% nhà ở dột nát hằng năm (2 điểm).
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế (2 điểm).
d) Có trên 60% lao động trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của tỉnh (2 điểm).
e) Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới (2 điểm).
2. Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; chăm lo sự nghiệp giáo dục; chăm sóc sức khỏe, thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình (25 điểm).
a) Nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của thôn, làng, có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em (3 điểm).
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 40% trở lên người tham gia (2 điểm).
c) Có 90% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan (3 điểm).
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội (gồm: mê tín dị đoan; uống rượu, bia say, gây mất trật tự, an toàn xã hội; trộm, cắp, cướp giật; mua bán, tàng trữ, sử dụng, vận chuyển các chất ma túy; hoạt động hoặc môi giới mại dâm; đánh bạc dưới mọi hình thức) ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại nguy hiểm (3 điểm).
e) Có 60% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó có ít nhất 40% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm liên tục trở lên (4 điểm).
g) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học”, “khuyến tài” (2 điểm).
h) Không có hành vi gây lây truyền, nhiễm dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không để xảy ra hiện tượng: bóc lột sức lao động và sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật, lạm dụng tình dục trẻ em trên địa bàn; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, 90% trở lên trẻ em được tiêm chủng đầy đủ, phụ nữ có thai được khám định kỳ (3 điểm).
i) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình (2 điểm).
k) Có nhiều hoạt động đoàn kết, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương (3 điểm).
3. Đoàn kết xây dựng môi trường cảnh quan sạch, đẹp, xây dựng xã văn hóa nông thôn mới, phường văn minh đô thị (15 điểm).
a) Không lấn chiếm lòng đường, hè phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đối với vùng đô thị; không phơi lúa và các sản phẩm nông nghiệp khác trên các tuyến đường giao thông (6 điểm).
b) Có 95% trở lên hộ gia đình đối với vùng đô thị, 80% trở lên hộ gia đình đối với vùng nông thôn có 03 công trình gồm: hệ thống nước sạch, nhà tắm, hố xí bảo đảm hợp vệ sinh; các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường (3 điểm).
c) Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng được xây dựng theo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật về xây dựng, có 80% trở lên đường giao thông nông thôn được bê tông hóa (3 điểm).
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh; không tháo nước thải và vứt rác ra đường, sông, suối, kênh mương, nơi công cộng; có điểm thu gom và xử lý rác thải theo quy định (3 điểm).
4. Đoàn kết phát huy dân chủ, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh (40 điểm).
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; cơ bản giải quyết tại cộng đồng những mâu thuẫn, bất hòa; có đường dây điện thoại nóng của thôn, làng, tổ dân phố để thông tin, phản ánh về phòng, chống bạo lực gia đình (5 điểm).
c) Bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân với cấp có thẩm quyền để giải quyết những vấn đề bức xúc ở cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật; không có án hình sự nghiêm trọng do người địa phương gây ra (kể cả gây án trên địa bàn hoặc gây án ở địa phương khác) (5 điểm).
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ nhân dân tự quản đồng hoạt động có hiệu quả (5 điểm).
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng (10 điểm).
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của khu dân cư (5 điểm).
b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam/dioxin và những người yếu thế khác (5 điểm).
Điều 6. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” (100 điểm)
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển (15 điểm).
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh (4 điểm).
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung (5 điểm).
c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung (3 điểm).
d) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế (3 điểm).
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú (20 điểm).
a) Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút trên 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng (3 điểm).
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng (2 điểm).
c) Có 90% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan (5 điểm).
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại (1 điểm).
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm liên tục trở lên (2 điểm).
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến tài (2 điểm).
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy dinh dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ (2 điểm).
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình (2 điểm).
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương (1 điểm).
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp (15 điểm).
a) Không lấn chiếm lòng đường, hè phố; không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị (5 điểm).
b) Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị (5 điểm).
c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các điểm thu gom và xử lý rác thải (5 điểm).
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (35 điểm).
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng (5 điểm).
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật (3 điểm).
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả (2 điểm).
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng (15 điểm).
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của tỉnh (10 điểm).
b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam/dioxin và những người bất hạnh (5 điểm).
Điều 7. Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8, Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 8. Điều kiện công nhận và khen thưởng
1. Điều kiện xét và công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”:
a) Gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa phải là gia đình đạt đủ các tiêu chuẩn đã quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Điều kiện xét và công nhận Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa” và tương đương:
Đối với thôn, làng, tổ dân phố đạt Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương phải đạt từ 90 điểm trở lên, không có tiêu chí nào bị điểm liệt (0 điểm). Trường hợp thôn, làng vi phạm mục a khoản 4 điều 5, tổ dân phố vi phạm mục a khoản 4 điều 6 thì không xét công nhận Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
3. Khen thưởng: Căn cứ theo Hướng dẫn số 915/HD-BTĐKT ngày 05/6/2013 của Ban thi đua Khen thưởng Trung ương về đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn và thủ tục, hồ sơ khen thưởng Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
1. Trên cơ sở tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương tại Quy định này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện, xã, phường, thị trấn tổ chức bình xét, công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; kiểm tra và công nhận Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh phối hợp Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức tập huấn, hướng dẫn cơ sở triển khai thực hiện và thường xuyên tiến hành đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện Quy định này.
3. Căn cứ kết quả bình xét, kiểm tra đánh giá hàng năm, các “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương đã được công nhận nhưng vi phạm nghiêm trọng các quy định trên và không đạt điểm quy định tối thiểu như trên sẽ không được công nhận lại; những trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị thu hồi Giấy công nhận. Cấp quyết định công nhận Danh hiệu có trách nhiệm quyết định thu hồi Giấy công nhận.
1. Định kỳ hàng năm, Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả xét và công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo kết quả cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có sự điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
2. Quá trình tổ thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, phát sinh đề nghị các cơ quan, địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tiêu chuẩn xét công nhận Danh hiệu Gia đình văn hóa, Thôn văn hóa, Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 14/2014/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 12/2019/QĐ-UBND quy định về thang điểm áp dụng xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa"; "Thôn văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3 Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4 Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1 Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 17/2013/QĐ-UBND do tỉnh Nam Định ban hành
- 2 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí và mức đạt của tiêu chí công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Quy ước mẫu của xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu Làng văn hóa, Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa; tiêu chuẩn công nhận Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới và tiêu chuẩn công nhận Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, thang điểm và mức đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, xóm, bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6 Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về xét, công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 7 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 8 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về Quy định Tiêu chuẩn xét công nhận Danh hiệu Gia đình văn hóa; Thôn, Tổ dân phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9 Hướng dẫn 915/HD-BTĐKT năm 2013 về đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn và thủ tục, hồ sơ khen thưởng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
- 10 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng (thôn, xóm) văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa"; "Cơ quan (đơn vị) doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa", "Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới", "Phường (thị trấn) đạt chuẩn văn minh đô thị" và quy định việc thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 11 Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 12 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 13 Quyết định 3303/2009/QĐ-UBND về Quy chế công nhận và khen thưởng danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hoá ở tỉnh Quảng Ninh
- 14 Quyết định 01/2006/QĐ-UBND về Tiêu chuẩn hộ gia đình các dân tộc Lai Châu thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước
- 15 Quyết định 4025/2004/QĐ-UB về Quy chế công nhận và khen thưởng các danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa" ở tỉnh Quảng Ninh
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 17 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng (thôn, xóm) văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa"; "Cơ quan (đơn vị) doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa", "Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới", "Phường (thị trấn) đạt chuẩn văn minh đô thị" và quy định việc thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND về Quy định Tiêu chuẩn xét công nhận Danh hiệu Gia đình văn hóa; Thôn, Tổ dân phố văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về tiêu chí, thang điểm và mức đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, xóm, bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung Quy định tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu Làng văn hóa, Thôn văn hóa, Khu phố văn hóa; tiêu chuẩn công nhận Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới và tiêu chuẩn công nhận Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Quy ước mẫu của xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6 Quyết định 12/2014/QĐ-UBND về xét, công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 7 Quyết định 01/2006/QĐ-UBND về Tiêu chuẩn hộ gia đình các dân tộc Lai Châu thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước
- 8 Quyết định 4025/2004/QĐ-UB về Quy chế công nhận và khen thưởng các danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hóa" ở tỉnh Quảng Ninh
- 9 Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí và mức đạt của tiêu chí công nhận danh hiệu gia đình văn hóa; thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố văn hóa; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 10 Quyết định 3303/2009/QĐ-UBND về Quy chế công nhận và khen thưởng danh hiệu Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khu phố văn hoá ở tỉnh Quảng Ninh
- 11 Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 17/2013/QĐ-UBND do tỉnh Nam Định ban hành
- 12 Quyết định 12/2019/QĐ-UBND quy định về thang điểm áp dụng xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa"; "Thôn văn hóa", "Làng văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa" và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 13 Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành