- 1 Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2 Thông tư 60/2010/TT-BNNPTNT quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ lợn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Thông tư 61/2010/TT-BNNPTNT quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ gia cầm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 5 Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8 Luật thú y 2015
- 9 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Nghị định 66/2016/NĐ-CP Quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm định thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm
- 11 Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Quyết định 17/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 14/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến ngày 31/12/2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2017/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 09 tháng 6 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010; Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014; Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 60/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 Quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ lợn; số 61/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 Quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với với cơ sở giết mổ gia cầm; số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 Quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 Quy định về kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y; số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 668/ TTr -SNN ngày 31/5/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Tài Nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2017/QĐ-UBND, ngày 09/6/2017của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Quy định này quy định về quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1. Gia súc gồm: trâu, bò, dê, cừu, lợn, ngựa và một số loài gia súc khác sử dụng làm thực phẩm.
2. Gia cầm gồm: gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, chim bồ câu, chim cút và một số loài chim nuôi khác sử dụng làm thực phẩm.
3. Sản phẩm gia súc, gia cầm: bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc từ các loài gia súc, gia cầm được quy định tại khoản 1, 2 của điều này ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế.
4. Phương tiện vận chuyển bao gồm: các phương tiện dùng để chuyên chở động vật, sản phẩm động vật dạng tươi sống hoặc sơ chế.
5. Trang thiết bị, dụng cụ sử dụng trong vận chuyển bao gồm: các trang, thiết bị, dụng cụ được sử dụng để nhốt giữ, chăm sóc động vật; các trang thiết bị, dụng cụ được sử dụng để bao gói, bảo quản sản phẩm động vật trong quá trình vận chuyển.
6. Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung: là địa điểm cố định, được các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm.
7. Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ (điểm giết mổ): là nơi giết mổ được cơ quan có thẩm quyền địa phương quy định, cho phép kinh doanh giết mổ tại những nơi chưa có cơ sở giết mổ tập trung, nhưng phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường theo quy định.
8. Chất thải: là toàn bộ những vật chất được thải ra từ quá trình nuôi giữ, giết mổ gia súc, gia cầm, bao gồm cả chất thải ở dạng rắn và dạng lỏng.
9. Quản lý chất thải: là việc quản lý các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
10. Các công trình công cộng: bao gồm công sở, trường học, bệnh viện, khu vui chơi giải trí, khu tôn giáo, đường giao thông, hồ chứa nước…
11. Tiêu chuẩn vệ sinh thú y cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm: là những quy định về điều kiện vệ sinh mà những điều kiện đó phù hợp với yêu cầu, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; ngăn ngừa sự lan truyền dịch bệnh từ động vật sang động vật; từ động vật sang người và không gây ô nhiễm môi trường.
12. Vệ sinh, khử trùng tiêu độc: là thực hiện các biện pháp cơ học, vật lý, hóa học để loại bỏ, diệt mầm bệnh có thể làm lây truyền bệnh cho động vật hoặc gây ô nhiễm cho sản phẩm động vật.
13. Đánh giá tác động môi trường: là phân tích, dự báo các tác động ảnh hưởng đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án.
14. Bản cam kết bảo vệ môi trường: là văn bản cam kết đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan, đơn vị làm công tác giết mổ gia súc, gia cầm với cơ quan Quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH VỀ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM
1. Việc giết mổ gia súc, gia cầm để kinh doanh phải được thực hiện tại cơ sở giết mổ tập trung đủ điều kiện tiêu chuẩn vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường theo quy định.
2. Đối với những nơi chưa có cơ sở giết mổ tập trung, việc giết mổ gia súc, gia cầm có thể thực hiện tại những điểm giết mổ nhỏ lẻ tạm thời do Ủy ban nhân dân cấp xã quy định, cho phép hoạt động và phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Đối với gia súc, gia cầm trước khi đưa vào giết mổ
Gia súc, gia cầm trước khi đưa vào giết mổ phải khỏe mạnh và đáp ứng các yêu cầu:
1. Không bị dịch, bệnh.
2. Có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh (đối với gia súc, gia cầm có nguồn gốc từ tỉnh, thành phố khác), giấy chứng nhận tiêm phòng hoặc giấy xác nhận nguồn gốc, xuất xứ của thú y cơ sở (đối với gia súc, gia cầm có nguồn gốc trong tỉnh).
3. Đảm bảo đủ thời gian dừng sử dụng thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
4. Phải được đưa đến cơ sở giết mổ (tối thiểu 06 giờ) trước khi giết mổ.
Điều 6. Về cơ sở hạ tầng đối với cơ sở giết mổ tập trung
1. Về địa điểm: phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Cách biệt với khu dân cư, xa các trại chăn nuôi và các nguồn gây ô nhiễm (bãi rác, nhà máy thải bụi, đường quốc lộ và hóa chất độc hại), khoảng cách từ cơ sở giết mổ đến trường học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính tối thiểu 500m; cách trại chăn nuôi, chợ buôn bán gia súc, gia cầm tối thiểu 1.000m.
2. Đường ra, vào phải đổ bê tông, trải nhựa hoặc lát gạch; có lối ra, vào riêng biệt để nhập động vật sống và xuất thịt, tại cổng lối ra vào phải có phương tiện và biện pháp khử trùng theo quy định.
3. Cơ sở phải có tường rào kín bao quanh, xây cao tối thiểu 2m, có cổng ra vào (đóng kín được).
4. Cơ sở được xây dựng tại nơi có nguồn cung cấp điện, cung cấp nước ổn định.
5. Trong cơ sở phải bố trí các khu: khu điều hành, khu nuôi nhốt, khu giết mổ và khu xử lý chất thải.
6. Khu giết mổ thiết kế đảm bảo các yêu cầu giết mổ treo hoặc giết mổ trên bệ xi măng có lát gạch men.
Điều 7. Về điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ tập trung
Các hoạt động trong cơ sở giết mổ phải được thiết kế khu sản xuất tách biệt với khu hành chính.
1. Đối với khu nuôi nhốt.
a) Nơi nhập động vật để giết mổ phải có trang thiết bị đảm bảo việc bốc dỡ động vật an toàn, tránh gây thương tích cho động vật;
b) Chuồng nhốt gia súc, gia cầm trước khi giết mổ phải đủ chứa ít nhất bằng 02 lần số lượng giết mổ bình quân trong ngày; chuồng phải có mái che, nền sàn được làm bằng vật liệu không trơn trượt, dễ thoát nước và vệ sinh tiêu độc, khử trùng.
2. Đối với khu vực giết mổ.
a) Có diện tích phù hợp với quy mô giết mổ, được thiết kế bảo đảm quá trình giết mổ theo nguyên tắc một chiều từ khu bẩn đến khu sạch; khu bẩn và khu sạch phải được cách biệt nhau;
b) Mái hoặc trần phải kín, không bị dột, được làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, dễ vệ sinh khử trùng;
c) Tường phía trong khu giết mổ: được làm bằng vật liệu chắc chắn, bền, chịu nhiệt, nhẵn; chân tường, nơi tiếp giáp với mặt sàn phải được ốp bằng gạch men chống ẩm mốc, dễ vệ sinh khử trùng;
d) Sàn của khu giết mổ phải làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, nhẵn, chống trơn trợt, dễ làm sạch, dốc về hệ thống thu gom chất thải;
đ) Có giá treo hay giá đỡ đảm bảo thân thịt cao hơn mặt sàn ít nhất 0,3m (nếu giết mổ treo), hoặc bệ mổ cao hơn mặt sàn ít nhất 0,4m (nếu giết mổ trên bệ);
e) Nơi kiểm tra thân thịt lần cuối được bố trí cuối dây chuyền giết mổ treo hoặc sau vị trí rửa lần cuối (đối với giết mổ trên bệ);
g) Có đủ phòng vệ sinh thay quần áo cho công nhân, phòng vệ sinh phải được bố trí phù hợp, tách biệt và không mở cửa trực tiếp vào khu sản xuất. Phòng vệ sinh phải đảm bảo sạch sẽ và trong tình trạng hoạt động tốt;
h) Có đủ bồn rửa để cho công nhân rửa tay và dụng cụ ở các khu vực khác nhau.
3. Về nguồn nước sử dụng.
a) Nước và nước đá sử dụng trong giết mổ gia súc, gia cầm phải sạch, được phân tích ít nhất 6 tháng/lần. Các chỉ tiêu phân tích phải đáp ứng QCVN01: 2009/BYT;
b) Bể chứa nước phải được làm bằng vật liệu không rỉ, không bị ăn mòn, có nắp đậy kín, được che mát và phải được vệ sinh cọ rửa định kỳ;
c) Nước dùng cho việc rửa thân thịt, làm phủ tạng được chuyển từ bể nước đến bằng các ống dẫn nước riêng, tuyệt đối không sử dụng bể chứa nước hở trong quá trình giết mổ.
4. Về nguồn điện và ánh sáng.
a) Nguồn điện phải ổn định, đảm bảo cung cấp đủ ánh sáng và hoạt động của các thiết bị trong cơ sở giết mổ. Bóng đèn thắp sáng phải có lưới hoặc chụp bảo vệ;
b) Phải trang bị máy phát điện dự phòng với công suất đủ cho toàn bộ hoạt động của cơ sở giết mổ.
5. Đối với trang thiết bị phục vụ cho việc giết mổ.
a) Bàn, dụng cụ và đồ dùng sử dụng cho giết mổ được làm bằng vật liệu bền, không rỉ, không bị ăn mòn, không độc;
b) Dụng cụ và đồ dùng phải được sử dụng riêng cho mỗi khu vực giết mổ;
c) Dao và dụng cụ dùng trong giết mổ phải được bảo quản ở nơi quy định trong khu vực giết mổ và được vệ sinh trước và sau khi sử dụng;
d) Các thiết bị tiếp xúc trực tiếp với thịt phải được bảo dưỡng định kỳ.
6. Đối với hệ thống xử lý chất thải.
a) Cơ sở giết mổ phải có hệ thống xử lý chất thải (gồm chất thải rắn, chất thải lỏng) phù hợp với quy mô giết mổ, đảm bảo vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường;
b) Hệ thống thu gom nước thải giết mổ: được thiết kế dẫn từ khu sạch đến khu bẩn bằng đường cống có nắp đậy và đảm bảo không tràn, đọng nước trên sàn;
Có lưới chắn rác và hố ga để tập trung các chất thải rắn còn sót lại trước khi nước thải vào hệ thống xử lý;
c) Hệ thống thu gom nước thải từ khu vệ sinh công nhân: được dẫn trực tiếp ra hệ thống xử lý nước thải chung bên ngoài.
7. Chế độ vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
a) Cơ sở giết mổ phải luôn sạch sẽ; khu vực nuôi nhốt và giết mổ gia súc, gia cầm phải được quét dọn, vệ sinh sạch sẽ sau mỗi ngày hoạt động;
b) Tất cả chất thải rắn (lông, da, phân, biểu mô động vật…) sau quá trình giết mổ phải được lưu giữ riêng biệt và có hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý với các công ty chuyên xử lý chất thải hoặc công ty vệ sinh môi trường để đảm bảo các chất thải được xử lý triệt để, đúng nơi quy định;
c) Thực hiện sát trùng bằng hóa chất định kỳ toàn bộ cơ sở giết mổ 01 lần/tuần;
d) Thường xuyên bẫy bắt côn trùng và các loài gặm nhấm trong cơ sở giết mổ;
đ) Khi phát hiện gia súc, gia cầm có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, phải báo ngay cho cơ quan thú y biết để xử lý theo quy định.
Điều 8. Về cơ sở hạ tầng đối với cơ sở giết mổ nhỏ lẻ
1. Về địa điểm: phải được chính quyền địa phương (UBND cấp xã) quy định và cho phép hoạt động. Phải tách biệt với nguồn độc hại, nguồn gây ô nhiễm, như: nhà vệ sinh của gia đình và các hộ xung quanh, chuồng nuôi, chợ buôn bán gia súc, gia cầm, bệnh viện, trường học, nghĩa trang, bãi rác, nơi chứa hóa chất độc hại....
2. Cơ sở đảm bảo không bị đọng nước, ngập nước.
3. Kết cấu nhà xưởng phải vững chắc.
Điều 9. Về điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ nhỏ lẻ
Các hoạt động trong cơ sở giết mổ nhỏ lẻ phải được thiết kế có khu vực giết mổ tách biệt với khu vực phụ trợ.
1. Khu nuôi giữ động vật chờ giết mổ phải có đủ diện tích, có mái che, nền sàn được làm bằng các vật liệu bền nhẵn, chống trơn trượt, dễ thoát nước, dễ vệ sinh, tiêu độc, khử trùng; bảo đảm cung cấp đủ nước cho gia súc, gia cầm uống.
2. Đối với khu vực giết mổ.
a) Có diện tích phù hợp với quy mô giết mổ, các công đoạn giết mổ phải được bố trí phù hợp tránh gây ô nhiễm chéo;
b) Mái hoặc trần: phải kín, không bị dột, được làm bằng vật liệu bền;
c) Tường phía trong khu giết mổ: được làm bằng vật liệu chắc chắn, bền, nhẵn, chống ẩm mốc, dễ vệ sinh và khử trùng; chân tường, nơi tiếp giáp giữa mặt sàn và góc cột được xây tròn hay ốp nghiêng;
d) Sàn của khu giết mổ: được làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, chống trơn trượt, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; thiết kế dốc về phía hệ thống thu gom chất thải, bảo đảm thoát nước tốt và không đọng nước trên sàn;
đ) Đối với cơ sở giết mổ gia súc phải có móc treo hoặc giá đỡ bảo đảm thân thịt cao hơn mặt sàn ít nhất 0,3m (nếu giết mổ treo); bệ mổ phải cao hơn sàn ít nhất 0,4m (nếu mổ trên bệ); nơi làm sạch lòng, dạ dày phải tách biệt với nơi để tim, gan, thận và thịt. Đối với cơ sở giết mổ gia cầm: trang thiết bị cho việc lấy phủ tạng khỏi thân thịt (bàn hoặc bệ) phải được làm bằng vật liệu bền, không thấm nước, dễ làm vệ sinh, bảo đảm thân thịt và phủ tạng không được tiếp xúc trực tiếp với nền sàn;
e) Có khu vực thay bảo hộ lao động; có đủ nhà vệ sinh ở vị trí thích hợp; có đủ trang thiết bị làm vệ sinh cho người giết mổ gia súc, gia cầm.
3. Về nguồn nước sử dụng.
a) Nguồn nước cung cấp cho tất cả các hoạt động giết mổ như: làm sạch và vệ sinh phải đủ về số lượng;
b) Nước sử dụng cho các hoạt động giết mổ và làm sạch được lấy từ nguồn nước máy hoặc giếng đào, giếng khoan. Giếng phải bảo đảm: giếng đào không bị ngập lụt vào mùa mưa, có nắp đậy; giếng khoan phải cách xa nguồn gây ô nhiễm như: chuồng nuôi động vật, bãi chôn lấp rác, nơi xử lý phân gia súc, gia cầm. Các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước phải đáp ứng QCVN 01: 2009/BYT.
4. Đối với trang thiết bị phục vụ cho việc giết mổ
a) Có đủ trang thiết bị phục vụ việc giết mổ, chứa đựng, pha lóc và vận chuyển gia súc, gia cầm và thịt gia súc, gia cầm; được thiết kế, chế tạo phù hợp, bảo đảm an toàn thực phẩm và trong tình trạng vệ sinh, bảo trì tốt;
b) Bề mặt các thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm được làm bằng vật liệu bền, nhẵn, không thấm nước, dễ làm sạch, không ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm.
5. Đối với hệ thống xử lý chất thải.
a) Cơ sở giết mổ phải có hệ thống xử lý chất thải (gồm chất thải rắn, chất thải lỏng) phù hợp với quy mô giết mổ, đảm bảo vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường;
b) Rãnh thoát nước thải phải có nắp đậy và bảo đảm thoát hết nước cần thải sau hoạt động giết mổ hàng ngày;
c) Biện pháp thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường. Thùng đựng phế phụ phẩm có nắp đậy, được thu dọn thường xuyên sau giết mổ;
6. Vệ sinh nhà xưởng và trang thiết bị.
a) Sử dụng chất tẩy rửa vệ sinh nhà xưởng và trang thiết bị có nhãn mác rõ ràng;
b) Khu vực giết mổ phải được vệ sinh, tất cả các chất thải rắn phải được thu gom đưa đi xử lý sau mỗi ca giết mổ. Thực hiện sát trùng bằng hóa chất định kỳ toàn bộ cơ sở giết mổ 1 lần/tuần;
c) Dao và dụng cụ pha, cắt thịt được bảo quản ở nơi quy định trong cơ sở giết mổ; được rửa sạch, khử trùng trước và sau khi sử dụng;
d) Có các biện pháp ngăn chặn và tiêu diệt các loài động vật gây hại.
Điều 10. Đối với hoạt động kiểm soát giết mổ
1. Cán bộ Thú y phải thực hiện việc kiểm soát giết mổ tại cơ sở giết mổ theo đúng quy định về kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
2. Gia súc, gia cầm khi đưa vào giết mổ phải được đối xử nhân đạo, giảm thiểu đau đớn, sợ hãi. Khuyến khích sử dụng các phương pháp gây bất tỉnh động vật trước khi giết mổ như: kích ngất bằng điện, kích ngất bằng máy bắn chốt hãm, gây sốc bằng khí CO2 và phải tuân thủ các quy định về an toàn lao động trong quá trình sử dụng.
Nghiêm cấm việc sử dụng trực tiếp dòng điện từ mạng điện sinh hoạt để gây bất tỉnh động vật.
3. Sản phẩm gia súc, gia cầm sau khi giết mổ phải được đóng dấu kiểm soát giết mổ hoặc dán tem vệ sinh thú y trước khi đưa đi tiêu thụ.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể nhân dân tuyên truyền phổ biến Quy định này đến các cán bộ, công chức, viên chức, các tổ chức, cá nhân có liên quan và toàn thể nhân dân biết để triển khai thực hiện;
b) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc và giám sát các địa phương cũng như các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này;
c) Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban chức năng thuộc Sở thực hiện kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đúng quy định; phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm về giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức thu và sử dụng phí và lệ phí trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bổ sung các chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở giết mổ tập trung;
e) Phối hợp thẩm định các dự án xây dựng cơ sở giết mổ tập trung.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động của cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo phân cấp. Thường xuyên kiểm tra việc vận hành các công trình, thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo quy định;
c) Hướng dẫn các địa phương tạo quỹ đất cho việc xây dựng cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch;
d) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm các quy định trong lĩnh vực môi trường.
3. Sở Y tế.
a) Chỉ đạo tổ chức khám và cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho các cá nhân hành nghề giết mổ gia súc, gia cầm theo quy định;
b) Chỉ đạo tổ chức quản lý và phối hợp kiểm tra các nội dung liên quan theo quy định của Luật An toàn thực phẩm;
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân về các biện pháp phòng, chống các loại dịch bệnh gia súc, gia cầm lây nhiễm sang người.
4. Sở Công Thương.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trong hoạt động giết mổ, kinh doanh, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm.
5. Sở Tài chính.
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng cơ chế chính sách, hỗ trợ về tài chính để phục vụ công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các chế độ, chính sách hiện hành;
b) Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn công tác thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong hoạt động kinh doanh, giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt về các dự án đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.
7. Sở Xây dựng.
Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
8. Công an tỉnh.
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trong hoạt động giết mổ, kinh doanh, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm;
b) Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp với chính quyền các cấp xử lý nghiêm những trường hợp không chấp hành việc giết mổ gia súc, gia cầm theo quy định.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về việc giết mổ gia súc, gia cầm theo quy định của pháp luật; đưa tin biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định; công khai các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm hoặc có hành vi vi phạm quy định trong giết mổ, kinh doanh, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm của gia súc, gia cầm.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể của tỉnh.
Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm chấp hành các quy định của pháp luật.
Điều 12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trong việc quản lý thực hiện các quy định về giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn.
2. Chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, phù hợp với nhu cầu giết mổ trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2020, mỗi huyện, thị xã, thành phố phải xây dựng được 2 - 3 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn nhân dân thực hiện tốt các quy định của pháp luật về giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.
4. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ và hành nghề giết mổ trong các cơ sở giết mổ tập trung.
5. Chỉ đạo Ban quản lý các chợ quy hoạch, sắp xếp lại các khu vực buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh thú y, môi trường và an toàn thực phẩm.
Điều 13. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và nhân dân địa phương thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật trong giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.
2. Quy định, cấp phép và quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ tạm thời đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, môi trường và an toàn thực phẩm trên địa bàn; hướng dẫn các cá nhân hành nghề giết mổ tự do vào cơ sở giết mổ nhỏ lẻ tạm thời, từng bước đưa vào các cơ sở giết mổ tập trung.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm tại các cơ sở giết mổ trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm
1. Đối với chủ cơ sở giết mổ.
a) Phải có giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Phải đăng ký kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y với cơ quan thú y có thẩm quyền theo quy định;
c) Xây dựng cơ sở giết mổ đảm bảo điều kiện tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Quy định này;
d) Chấp hành sự kiểm tra và xử lý đối với gia súc, gia cầm mắc bệnh và sản phẩm gia súc, gia cầm không đảm bảo chất lượng; thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo yêu cầu của các cấp chính quyền và cơ quan Thú y;
đ) Đối với các dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung có công suất thiết kế từ 200 con gia súc/ngày đêm trở lên hoặc 3.000 con gia cầm/ngày đêm trở lên phải thực hiện lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường và được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, cấp phép;
e) Đối với cơ sở giết mổ có công suất dưới 200 con gia súc/ngày đêm hoặc dưới 3.000 con gia cầm/ngày đêm phải lập Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định và phải được Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố cấp phép;
g) Điều hành hoạt động tại cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo đúng quy định và chấp hành sự hướng dẫn của cán bộ thú y làm nhiệm vụ kiểm soát giết mổ tại cơ sở;
h) Chịu trách nhiệm về hoạt động của các cá nhân làm việc tại cơ sở giết mổ; xây dựng nội quy và chỉ cho phép những cá nhân đủ điều kiện tham gia giết mổ gia súc, gia cầm;
i) Mọi thủ tục hành chính và hoạt động liên quan đến sản xuất phải được ghi chép và lưu tại cơ sở giết mổ;
k) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến đóng thuế, nộp phí, lệ phí đối với hoạt động giết mổ tại cơ sở, phí kiểm tra vệ sinh thú y định kỳ và các loại phí phát sinh khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với những người trực tiếp tham gia hoạt động giết mổ tại cơ sở (gồm công nhân, người phụ giúp công việc).
a) Phải có sức khỏe, không mắc các bệnh truyền nhiễm và có giấy khám sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần của cơ quan Y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
b) Phải thực hiện vệ sinh cá nhân và mặc trang phục bảo hộ lao động (quần áo, ủng, khẩu trang, mũ). Bảo hộ lao động phải được làm sạch trước và sau mỗi ca giết mổ;
c) Không ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực giết mổ;
d) Rửa tay bằng xà phòng trước khi giết mổ, sau khi tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm, sau khi vệ sinh cá nhân hoặc tiếp xúc với những vật liệu ô nhiễm;
đ) Phải có giấy xác nhận kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định;
e) Tuân thủ nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định khác của pháp luật liên quan trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm;
g) Những tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nếu vi phạm các quy định này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các địa phương chưa có cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo Quy định này: việc giết mổ gia súc, gia cầm tạm thời được thực hiện tại các điểm giết mổ do Ủy ban nhân dân cấp xã quy định và cho phép hoạt động phải đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật. Đồng thời địa phương, chủ cơ sở giết mổ tạm thời phải có phương án và di rời cơ sở giết mổ đến địa điểm đã được quy hoạch trước năm 2020.
2. Đối với các cơ sở giết mổ xây dựng sau khi Quy định này có hiệu lực thi hành, phải đảm bảo các điều kiện tại Chương II của Quy định này.
3. Đối với các cơ sở giết mổ đã được xây dựng trước khi ban hành Quy định này phải phù hợp với quy hoạch và phải bổ sung các điều kiện theo yêu cầu tại Chương II của quy định này.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung trong Quy định này ở các huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trong quá trình tổ chức, thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi quy định này, đề nghị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 17/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 14/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến ngày 31/12/2018
- 4 Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến ngày 31/12/2018
- 1 Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND về thông qua Đề án “Quản lý và xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
- 2 Quyết định 7063/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt định mức chi phí giết mổ gia súc, gia cầm theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp áp dụng cho cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo tiêu chí được hỗ trợ theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND; 59/2016/QĐ-UBND do thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về giết mổ gia súc, gia cầm, công tác đầu tư phát triển cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4 Quyết định 579/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt dự án Quy hoạch Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 5 Quyết định 287/QĐ-UBND năm 2017 về Bảng Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung phía Bắc do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6 Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 7 Nghị định 66/2016/NĐ-CP Quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm định thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm
- 8 Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Luật thú y 2015
- 14 Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 16 Thông tư 60/2010/TT-BNNPTNT quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ lợn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 17 Thông tư 61/2010/TT-BNNPTNT quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ gia cầm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 18 Luật an toàn thực phẩm 2010
- 1 Quyết định 287/QĐ-UBND năm 2017 về Bảng Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung phía Bắc do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Quyết định 579/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt dự án Quy hoạch Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 4 Quyết định 7063/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt định mức chi phí giết mổ gia súc, gia cầm theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp áp dụng cho cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo tiêu chí được hỗ trợ theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND; 59/2016/QĐ-UBND do thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về giết mổ gia súc, gia cầm, công tác đầu tư phát triển cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6 Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND về thông qua Đề án “Quản lý và xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
- 7 Quyết định 17/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 14/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8 Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 9 Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến ngày 31/12/2018