UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1411/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 21 tháng 6 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 40/TTr-SVHTTDL ngày 13 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 01 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG, TẠO BƯỚC PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ VỀ THỂ DỤC, THỂ THAO ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1411/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Thực hiện Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch hành động thực hiện chương trình hành động của Chính phủ như sau:
Xác định, phân công và tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020, tạo nền tảng vững chắc để phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh Quảng Bình, từng bước nâng cao vị thế của thể thao tỉnh tại đấu trường quốc gia, khu vực và châu lục; Phấn đấu đưa thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình luôn là một trong những tỉnh có thành tích cao trong khu vực Bắc Trung bộ và đạt thứ hạng 15 – 20 của cả nước.
1. Tuyên truyền phổ biến Nghị quyết 08 - NQ/TW của Bộ Chính trị
a) Triển khai tuyên truyền, quán triệt một cách có hiệu quả, thiết thực, rộng rãi trong toàn xã hội, đặc biệt là đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước về nội dung và tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XI nhằm nhanh chóng đưa nghị quyết vào cuộc sống; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tác dụng của thể dục, thể thao.
b) Tham mưu cho cấp ủy Đảng cùng cấp trong việc ban hành các nghị quyết, kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền đối với công tác thể dục, thể thao, tạo sự chuyển biến về tư tưởng, nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí và tác dụng thiết thực của thể dục, thể thao đối với sức khỏe của con người và chất lượng cuộc sống của nhân dân, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thể dục, thể thao
a) Hoàn thiện thể chế quản lý Nhà nước về thể dục, thể thao; đẩy mạnh cải cách hành chính phù hợp mô hình của cơ quan đa ngành, đa lĩnh vực; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý, các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh để nâng cao năng lực quản lý nhà nước và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao.
- Phát huy vai trò quản lý Nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các tổ chức xã hội về thể dục thể thao trong quản lý, điều hành các hoạt động thể dục thể thao; xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục thể thao; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể dục thể thao.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp đấu tranh phòng, chống các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động thể dục thể thao, góp phần xây dựng nền thể dục, thể thao Quảng Bình trong sạch, lành mạnh.
b) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở, đối với tất cả các đối tượng, các địa bàn, các vùng miền, thành thị, nông thôn, miền núi khơi dậy và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong các môn thể thao cổ truyền, dân tộc ở địa phương (bơi trải, cướp cù, bắn nỏ, vật, cờ tướng...).
c) Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về thể dục thể thao phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ, nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở các cấp, bố trí cán bộ công chức chuyên trách công tác thể dục thể thao ở các xã, phường, thị trấn. Đào tạo đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, trọng tài để hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở.
d) Xây dựng, ban hành quy chế và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các văn bản, quy chế, điều lệ trong hoạt động tổ chức thi đấu thể thao ở cơ sở. có kế hoạch phối hợp thi đấu, hội thao ở các địa phương, các ngành, đơn vị. Định kỳ tổ chức đại hội thể dục thể thao các cấp; tổ chức tổng kết, kiểm điểm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực hiện việc phát triển thể dục, thể thao ở địa phương, cơ sở, đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
e) Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội về thể dục thể thao trong việc điều hành các hoạt động thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Khuyến khích các cơ sở thể thao ngoài công lập tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học
a) Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường học, tích cực đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỷ năng sống của học sinh, sinh viên; thực hiện tốt giáo dục thể chất nội khoá và phát triển mạnh các hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá; phát triển các trường lớp năng khiếu thể thao để phát hiện, đào tạo tài năng thể thao cho tỉnh.
b) Bố trí giáo viên giảng dạy công tác giáo dục thể chất ở các trường có trình độ chuyên ngành đáp ứng yêu cầu giáo dục thể chất. Đồng thời, đưa hoạt động thể dục thể thao vào một trong những tiêu chí để xét công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
c) Tăng cường đầu tư xây dựng, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác giáo dục thể chất trong nhà trường theo quy định của Quy chế trường chuẩn Quốc gia và Điều lệ trường học ở các cấp học hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
d) Sử dụng có hiệu quả các công trình thể dục, thể thao trên địa bàn phục vụ hoạt động ngoại khóa của học sinh, sinh viên.
4. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng
a) Xây dựng mạng lưới hướng dẫn viên, vận động viên làm nòng cốt cho phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Coi trọng các hoạt động thể dục, thể thao trong thanh thiếu niên.
b) Tăng cường công tác rèn luyện thân thể trong lực lượng vũ trang, đảm bảo 100% cán bộ, chiến sĩ đạt danh hiệu “ chiến sĩ khoẻ”, có 100% đơn vị đạt “đơn vị khoẻ”
c) Phát triển phong trào tập luyện thể dục, thể thao trong công nhân viên chức dưới các hình thức CLB cơ sở, điểm tập luyện, phát động phong trào mỗi người chọn cho mình một môn thể thao để tập luyện cho phù hợp.
d) Quan tâm các đối tượng người cao tuổi, người khuyết tật với các hình thức hoạt động như: CLB dưỡng sinh, một số môn thể thao phù hợp với người khuyết tật để tạo điều kiện cho họ hoà nhập cộng đồng.
5. Đẩy mạnh và phát triển các môn thể thao thành tích cao.
a) Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo vận động viên. Tăng cường tổ chức các lớp nghiệp dư, câu lạc bộ, các nhà thiếu nhi cơ sở để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao. Áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong việc tuyển chọn và nâng cao chất lượng huấn luyện, thi đấu cho vận động viên.
b) Từng bước xây dựng các đội tuyển bóng đá trẻ, bóng chuyền nam, nữ và các môn thể thao có thế mạnh ở địa phương: bơi, lặn, cờ vua, điền kinh, đua thuyền...
c) Tranh thủ sự giúp đỡ của các Trung tâm huấn luyện Thể thao Quốc gia, phối hợp với các tỉnh có thế mạnh từng môn thể thao để đào tạo vận động viên thi đấu trong nước và quốc tế. Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, tính trung thực, ý chí thi đấu và tinh thần thượng võ cho vận động viên, huấn luyện viên.
d) Tổ chức đăng cai các giải thi đấu khu vực, quốc gia để nâng cao thành tích thể thao của tỉnh và phục vụ nhu cầu của nhân dân.
6. Đầu tư cơ sở vật chất, tài chính và hoạt động xã hội hoá thể dục, thể thao.
a) Từng bước nâng cấp, xây dựng thiết chế thể dục, thể thao theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ở các cấp. Hình thành các Trung tâm hoạt động thể dục, thể thao của xã, phường, thị trấn gắn với trường học, các điểm vui chơi của thanh thiếu niên và thiết chế văn hoá tại cơ sở.
b) Đầu tư xây dựng khu liên hợp thể thao quy mô cấp tỉnh, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu huấn luyện nâng cao thành tích cho các môn thể thao trọng điểm và đăng cai tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp quốc gia và quốc tế.
c) Ban hành các chính sách và chế độ đãi ngộ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao thi đấu dành thứ hạng cao ở các giải vô địch quốc gia và quốc tế.
d) Áp dụng thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh theo đúng các văn bản quy định của pháp luật.
đ) Có chính sách thu hút vận động viên có đẳng cấp cao, cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao tình nguyện phục vụ tại địa phương. Nâng phụ cấp và bố trí suất cán bộ văn hoá xã, phường kiêm công tác thể dục thể thao ở cơ sở.
e) Tăng nguồn kinh phí đầu tư hàng năm cho sự nghiệp thể dục thể thao ở cấp huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh để từng bước phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
g) Đa dạng hoá các loại hình thể dục, thể thao quần chúng, đẩy mạnh xã hội hoá thể dục, thể thao, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển thể dục, thể thao, nhất là ở cơ sở. Có chính sách khuyến khích các cơ sở công lập, các cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng cơ sở luyện tập, hoạt động và sản xuất các dụng cụ thể dục, thể thao phục vụ nhân dân. Xây dựng kế hoạch phối hợp, lồng ghép hoạt động thể dục, thể thao vào chương trình phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục, thể thao.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ trong Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ công tác hàng tháng, quý và hàng năm của đơn vị mình.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch tổ chức sơ kết việc triển khai kế hoạch hành động này vào năm 2015, tổng kết vào năm 2020.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp xây dựng kế hoạch, triển khai các biện pháp đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao trong thanh thiếu niên, học sinh, người cao tuổi, người khuyết tật và người lao động tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các địa phương, đơn vị thực hiện kế hoạch này, định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh, đảm bảo kế hoạch được thực hiện có hiệu quả và đồng bộ./.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRONG KẾ HOẠCH CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 01 THÁNG 12 NĂM 2011 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1411 QĐ/UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung công việc | Thể loại văn bản | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Tổ chức Hội nghị quán triệt về các nội dung và tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW và Kế hoạch của UBND tỉnh nhằm tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tác dụng của thể dục, thể thao | Kế hoạch | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành có liên quan | 2013 |
2 | Tham mưu cho câp ủy đảng cùng cấp trong việc ban hành và triển khai các nghị quyết, chỉ thị về chủ trương, kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm tạo sự chuyển biến về tư tưởng, nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, tác dụng của thể dục, thể thao | Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định, Kế hoạch | Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp |
| Năm 2013 và hằng năm |
3 | Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 . | Quy hoạch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố | 2013 |
4 | Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2020. | Đề án | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; Trung tâm TDTT tỉnh | 2015 |
5 | Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án phát triển các môn thể thao trọng điểm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2020. | Đề án | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; Trung tâm ĐT, HL TDTT tỉnh | 2015 |
6 | Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đào tạo vận động viên bóng đá trẻ tỉnh Quảng Bình. | Đề án | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch – Đầu tư; Sở Tài chính | 2015 |
7 | Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong các cơ sở giáo dục đào tạo | Quyết định, Quy định | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2014 |
8 | Hướng dẫn lập, thẩm định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất cho Thể dục thể thao ở các trường học, xã, phường, thị trấn đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 – 2015) | Hướng dẫn, Quy hoạch | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. | 2014 |
9 | Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn của các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các công trình thể dục thể thao, địa điểm tập luyện thể dục thể thao công cộng; khuyến khích mọi tổ chức, các nhân tham gia các hoạt động kinh doanh, sản xuất, tổ chức dịch vụ thể dục thể thao. | Quyết định UBND tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch – Đầu tư; Sở Tài chính các sở, ban, ngành có liên quan | 2014 |
10 | Xây dựng kế hoạch phát triển các câu lạc bộ thể dục thể thao cấp cơ sở, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên, hướng dẫn viên thể dục thể thao | Kế hoạch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. | Năm 2013 và hằng năm |
11 | Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách về tiền lương, tiền công cho đội ngũ vận động viên, huấn luyện viên thể thao, chế độ khen thưởng, bảo đảm an sinh xã hội (bảo hiểm, việc làm...) cho các vận động viên ưu tú sau khi giải nghệ. | Quyết định, Quy định | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Tài chính; Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương Binh và Xã hội | 2015 |
- 1 Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2015 sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP về chương trình hành động theo Nghị quyết 08-NQ/TW nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục thể thao thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 1656/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4 Quyết định 1853/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5 Quyết định 868/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2015
- 6 Quyết định 959/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020
- 7 Nghị quyết 16/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 868/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2015
- 2 Quyết định 959/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 1853/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4 Quyết định 1656/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5 Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục thể thao thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6 Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2015 sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP về chương trình hành động theo Nghị quyết 08-NQ/TW nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành