ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 959/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 12 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thể dục Thể thao đã được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006 tại kỳ họp thứ X;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 1174/QĐ-BVHTTDL ngày 05/4/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch “V/v phê duyệt Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định tại Tờ trình số: 291/TTr-SVHTT&DL ngày 24/5/2013 về việc phê duyệt Đề án phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu chung.
- Phát triển thể dục thể thao để nâng cao sức khoẻ nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và tăng tuổi thọ người dân Nam Định.
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn việc phát triển phong trào thể dục, thể thao với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng khu đô thị văn minh.
- Phát triển lực lượng vận động viên góp phần nâng cao thành tích của tỉnh Nam Định, giành thứ hạng cao trong Đại hội Thể dục Thể thao toàn Quốc lần thứ VII - 2014 được tổ chức tại Nam Định và đóng góp nhiều vận động viên cho ASIAD - 2019.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Thể dục, thể thao quần chúng:
Phong trào thể dục thể thao cơ sở tiếp tục phát triển rộng rãi trong các đối tượng dân cư, các địa bàn phường, xã, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
- Số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên vào năm 2015 đạt 30%, vào năm 2020 đạt 35%.
- Số gia đình thể thao vào năm 2015 đạt 22% và đến năm 2020 đạt 25% tổng số gia đình.
- Số CLB thể thao tại các cơ quan xí nghiệp, các xã, phường, thị trấn: năm 2015 đạt 1.500 CLB và năm 2020 đạt 2.300 CLB.
b) Thể dục Thể thao Trường học:
- Số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa đến năm 2015 đạt 100%.
- Số trường phổ thông tổ chức tốt hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa thường xuyên và có câu lạc bộ thể dục thể thao năm 2015 đạt 70%, đến năm 2020 đạt 100%.
c) Thể dục Thể thao trong lực lượng vũ trang:
Số cán bộ chiến sỹ đạt tiêu chuẩn rèn luyện chiến sỹ khỏe đạt 95% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.
d) Thể thao trong công nhân viên chức:
100% các cơ quan, đơn vị có tổ chức hoạt động TDTT; các ngành hàng năm tổ chức các giải thể thao chào mừng các ngày lễ và ngày truyền thống của ngành.
đ) Thể thao thành tích cao:
- Nâng cao thứ hạng ở các kỳ Đại hội thể dục thể thao toàn quốc phấn đấu xếp vị trí thứ 10-15 tại Đại hội TDTT lần thứ VII -2014 và vị trí trong tốp 10 tại Đại hội TDTT lần thứ VIII - 2018.
- Duy trì hệ thống đào tạo các môn Điền kinh, Bơi lội, Boxing, Vật, Bóng đá từ U11 đến U21, phấn đấu đạt thành tích cao ở các giải trẻ. Từ năm 2013-2015, số lượng huy chương giành được trong các giải Quốc gia mỗi năm từ 130-150 huy chương các loại và đến năm 2020 đạt 180 huy chương các loại.
- Số lượng huy chương các loại giành được hàng năm trong các cuộc thi đấu giải quốc tế mở rộng, Seagames, Châu Á, vào năm 2015 đạt 15 huy chương, đến năm 2020 đạt 25 huy chương.
- Đóng góp cho đội tuyển và tuyển trẻ Quốc gia từ 35 - 40 VĐV năm 2015 và 60 VĐV năm 2020.
- Số VĐV đạt cấp kiện tướng đến năm 2015 là 45 VĐV, cấp I là 75 VĐV và đến năm 2020 cấp kiện tướng là 60 VĐV, cấp I là 90 VĐV.
e) Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể dục thể thao:
- Đất dành cho hoạt động TDTT bình quân chung toàn tỉnh đạt: 2,5m2/1 người.
- Số huyện, thành phố có đầy đủ sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi đến năm 2015 đạt 60%, đến năm 2020 đạt 90%.
- Số xã, phường, thị trấn có sân vận động hoặc khu thể thao giải trí vào năm 2015 đạt 50%, đến năm 2020 đạt 70%.
- Số thôn, xóm, tổ dân phố có nhà văn hóa, khu thể thao vào năm 2015 đạt 50%, đến năm 2020 đạt 70%.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2013-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
1. Phát triển thể dục thể thao quần chúng
a) Công tác tuyên truyền:
Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách, Pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT trong cán bộ và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở và cán bộ ngành TDTT về vai trò của hoạt động TDTT đặc biệt là vùng nông thôn. Hướng dẫn mọi đối tượng quần chúng tập luyện, tham gia thi đấu thể dục, thể thao trong các câu lạc bộ.
Tiếp tục thực hiện “Cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với phong trào xây dựng gia đình văn hóa, xã, phường, thôn xóm, tổ dân phố, cơ quan văn hóa, phong trào xây dựng nông thôn mới.
b) Củng cố, phát triển các câu lạc bộ:
Phát triển các câu lạc bộ từng môn hoặc nhiều môn thể thao như cầu lông, Bóng đá, Điền kinh, Bơi lội, Bóng chuyền, Cờ tướng, Bóng bàn, Quần vợt, Thể dục thẩm mỹ, Thể dục thể hình, Khiêu vũ, Đi bộ, Yoga, Thể dục dưỡng sinh ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, xã, phường, thị trấn.
Khuyến khích thành lập các đội thể thao, các câu lạc bộ thể thao ở từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
Củng cố và tăng cường hệ thống thiết chế về quản lý các mô hình thể dục, thể thao quần chúng, Câu lạc bộ Thể dục Thể thao, xây dựng mô hình điểm về phát triển Thể dục Thể thao quần chúng đối với từng huyện, thành phố Nam Định và gắn với quy hoạch sử dụng đất, xây dựng nông thôn mới.
c) Hỗ trợ phát triển thể dục thể thao cho các đối tượng đặc biệt:
Khuyến khích, hướng dẫn và hỗ trợ phát triển Thể dục, Thể thao cho người khuyết tật, người cao tuổi, các chức sắc tôn giáo. Ban hành và hướng dẫn thực hiện quy chế hoạt động của các câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết tật, người cao tuổi; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ huấn luyện viên, hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao người khuyết tật.
Bổ sung các điều kiện đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của người khuyết tật trong quy chuẩn xây dựng cơ sở luyện tập, sân bãi thể thao.
d) Duy trì và hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao quần chúng theo chu kỳ hàng năm. Tổ chức các giải thể thao chào mừng các ngày lễ lớn và hội thao chào mừng ngày truyền thống của ngành.
đ) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất:
Đầu tư xây dựng các sân chơi, bãi tập, công trình thể thao trong quần thể trung tâm văn hoá - thể thao cấp xã, thôn, tổ dân phố. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để phát triển thể dục thể thao. Xây dựng các mô hình điểm về cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thể dục thể thao tại các thôn, xóm và xã;
2. Phát triển giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao trường học.
a) Tăng cường chất lượng dạy và học TDTT chính khóa:
Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp thể dục thể thao với hoạt động giải trí, chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh. Xây dựng chương trình giáo dục thể chất kết hợp với giáo dục quốc phòng, kết hợp đồng bộ y tế học đường với dinh dưỡng học đường.
Xây dựng hệ thống các lớp năng khiếu thể thao trong trường phổ thông nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao.
b) Phát triển TDTT ngoại khóa:
Xây dựng các loại hình câu lạc bộ thể dục thể thao trường học, khuyến khích học sinh dành thời gian từ 2-3 giờ/tuần để tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa trong các CLB, các lớp năng khiếu thể thao.
Củng cố và phát triển hệ thống thi đấu thể dục thể thao giải trí thích hợp với từng cấp học, từng địa phương, như các môn: Aerobic, Trượt Patin...
Phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh hệ phổ thông, phấn đấu đến năm 2015 có 70% số trường Trung học cơ sở và 80% trường Trung học phổ thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa; Đến năm 2020 phấn đấu 100% trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa.
+ Tăng cường công tác tập huấn cho giáo viên thể dục thể thao, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên thể dục thể thao.
3. Phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
a) Phát triển thể dục, thể thao trong quân đội
Kiện toàn, củng cố hệ thống tổ chức đội ngũ cán bộ chuyên trách thể dục, thể thao ở các cấp.
Tăng cường kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực; kiểm tra công tác chiến sỹ khỏe hàng năm, gắn việc rèn luyện thể lực với phát triển các môn thể thao trong các đơn vị quân đội.
b) Phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng công an nhân dân.
Đẩy mạnh công tác rèn luyện thân thể và hoạt động thể dục, thể thao bắt buộc đối với cán bộ, chiến sĩ công an nam từ 18 - 45 tuổi, nữ từ 18 - 35 tuổi. Khuyến khích tập luyện các môn: Bóng đá, Bóng chuyền, Điền kinh, Quần vợt, Bóng bàn, Cầu lông, Kéo co, Chiến sỹ khỏe.
Phát triển hệ thống các câu lạc bộ thể dục, thể thao trong ngành, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho cán bộ, chiến sĩ tiếp cận với hoạt động thể dục, thể thao. Xây dựng hệ thống thi đấu thể thao phù hợp với môi trường, điều kiện công tác của ngành.
Tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý thể dục, thể thao, cơ sở vật chất, sân bãi và hoạt động thể dục, thể thao ở các đơn vị công an trong toàn lực lượng.
4. Phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
a) Đào tạo Vận động viên, Huấn luyện viên thể thao thành tích cao:
Đổi mới cơ chế tổ chức, nội dung tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao thành tích cao theo định hướng chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ và y học Thể thao vào tuyển chọn vận động viên, đào tạo tài năng. Tăng cường nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho công tác đào tạo tài năng thể thao thành tích cao.
- Đào tạo khoảng 20 huấn luyện viên (giai đoạn 2013-2015) và 40 huấn luyện viên (giai đoạn 2015 - 2020) cho các môn: Bóng đá, Điền kinh, Bơi lội, Vật Boxing...; kết hợp sử dụng số lượng hợp lý huấn luyện viên nước ngoài đối với các môn thể thao trọng điểm. Đào tạo bồi dưỡng khoảng 3 trọng tài quốc tế và 12 trọng tài quốc gia cho các môn: Bóng đá, Điền kinh, Bơi, Vật.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao tham dự Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ VII - 2014, lần thứ VIII - 2018 và các giải quốc gia.
b) Định hướng phát triển, tuyển chọn, đào tạo tài năng cho các môn thể thao trọng điểm tại các huyện và thành phố:
Môn Bóng đá: 10/10 huyện, thành phố môn Điền kinh: 10/10 huyện, thành phố môn Cầu lông: 10/10 huyện, thành phố
Môn Bơi lội: Huyện Nghĩa Hưng, Giao Thủy, Hải Hậu, Nam Trực
Môn Bóng bàn: Thành phố Nam Định, Xuân Trường, Hải Hậu, Nam Trực
Môn Bóng chuyền nam, nữ: Huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Trực Ninh
Môn Vật: Huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Vụ Bản, Xuân Trường
Đua thuyền: Huyện Nghĩa Hưng, Giao Thủy, Hải Hậu, Trực Ninh, Mỹ Lộc, Nam Trực, Ý Yên.
Môn Boxing: TP. Nam Định, huyện Giao Thủy, Nam Trực, Vụ Bản, Trực Ninh
Môn Cờ vua: TP. Nam Định, huyện Mỹ Lộc, Ý Yên, Hải Hậu
Các môn Võ: Huyện Vụ Bản, Ý Yên, Xuân Trường
- Tăng cường giáo dục đạo đức thể thao đối với vận động viên thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng lớp năng khiếu thể thao ở một số huyện làm cơ sở phát triển, đào tạo vận động viên các môn thể thao trọng điểm.
c) Tiến hành chuẩn hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ thi đấu thể thao quốc gia và quốc tế, tập huấn đội tuyển, đào tạo vận động viên trẻ để cung cấp vận động viên cho đội tuyển quốc gia (ưu tiên cho các môn thể thao trọng điểm của tỉnh).
d) Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao;
- Bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống chính sách đối với vận động viên thể thao thành tích cao, các vận động viên trọng điểm (lương, thưởng, bảo hiểm, các danh hiệu vinh danh, chế độ ưu đãi về học tập, việc làm, chữa trị chấn thương và bệnh tật trong và sau quá trình tập luyện, thi đấu, đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp ...)
- Củng cố và phát triển môn bóng đá nam theo hướng phát triển ổn định, lành mạnh; đẩy mạnh công tác quản lý, giáo dục tư tưởng, đạo đức chuyên nghiệp đối với đội ngũ cán bộ quản lý, huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên.
- Ban hành chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và tổ chức các giải thể thao; các quy định khuyến khích hoạt động tài trợ và kinh doanh dịch vụ thi đấu thể thao chuyên nghiệp.
đ) Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các Liên đoàn - Câu lạc bộ thể dục, thể thao:
Tiếp tục phát triển hệ thống Liên đoàn - Câu lạc bộ thể dục, thể thao; củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức này để phát huy vai trò tích cực của hệ thống Liên đoàn - Câu lạc bộ thể dục, thể thao trong sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao tỉnh Nam Định giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào TDTT theo tinh thần Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về pháp luật, quán triệt quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng và phát triển phong trào thể dục, thể thao. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phong trào xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với sự nghiệp phát triển thể dục thể thao. Đưa kế hoạch phát triển Thể dục, Thể thao là nội dung trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và dài hạn của các địa phương và của tỉnh.
2. Tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác TDTT
a) Cán bộ quản lý TDTT:
Đổi mới công tác quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp TDTT và các phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thành phố.
Bổ sung đủ cán bộ Thể dục, thể thao cho các huyện, thành phố. Xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi về công tác quản lý, đào tạo HLV giỏi về chuyên môn, nhiệt tình, say mê với sự nghiệp. Nâng cao trình độ ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ Thể dục Thể thao để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
Bố trí đủ cán bộ, giáo viên làm công tác TDTT cơ sở và các trường học. Đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên. Đảm bảo số cán bộ, giáo viên đủ sức đáp ứng yêu cầu phát triển phong trào TDTT trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Cán bộ phong trào TDTT:
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên thể dục, thể thao quần chúng, chú trọng tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho cộng tác viên thể dục, thể thao cấp xã, thôn, tổ dân phố.
Đào tạo hướng dẫn viên làm nòng cốt cho phong trào TDTT cơ sở.
c) Công tác huấn luyện, đào tạo:
Cải tiến phương pháp đào tạo, nâng cao hiệu quả đào tạo vận động viên, thường xuyên kiểm tra đánh giá, thanh loại những vận động viên khả năng kém phát triển, bổ sung vận động viên có triển vọng.
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ huấn luyện viên theo quy định. Tăng số lượng HLV chính ở một số môn thể thao trọng điểm như: Bóng đá, Điền kinh, Bơi, Boxing, Vật...
- Cử các đoàn cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên đi tham gia tập huấn ở nước ngoài để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
- Có kế hoạch mời chuyên gia, HLV nước ngoài đến Nam Định tham gia huấn luyện các môn trọng điểm phù hợp với điều kiện của địa phương.
3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động TDTT
- Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công tác đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và vận dụng các thành tựu khoa học hiện đại vào công tác huấn luyện
- Cấp tỉnh: Tập trung xây dựng khu liên hợp thể thao và sửa chữa nâng cấp các công trình chuẩn bị cho đăng cai Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014; bao gồm:
+ Sửa chữa, nâng cấp sân vận động Thiên Trường, nhà thi đấu Trần Quốc Toản - Nam Định, bể bơi Trần Khánh Dư, nhà tập đa năng trường Cao đẳng Sư phạm, nhà thi đấu huyện Giao Thủy, huyện Hải Hậu, nhà thi đấu trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, nhà thi đấu trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định.
+ Xây mới nhà thi đấu đa năng: Sức chứa 4.000 chỗ ngồi.
+ Xây mới bể bơi có mái che sức chứa 1.000 chỗ ngồi.
+ Các khu tập luyện, phục vụ phụ trợ.
+ Xây dựng nhà tập thể lực cho vận động viên.
+ Một số sân tập golf, đến năm 2020 có sân golf 18 lỗ ở khu vực các huyện ven biển.
- Cấp huyện: Mỗi huyện, thành phố có khu liên hợp thể thao, gồm: 1 sân vận động, sân tennis, 1 nhà thi đấu, 1 bể bơi, bóng chuyền.
- Xã, thị trấn: Mỗi xã, thị trấn có 1 sân vận động, 1 nhà tập thể thao, 1 sân bóng chuyền, bể bơi.
- Các phường: Có nhiều sân cầu lông, bàn bóng bàn, sân bóng đá mi ni
- Cấp thôn (xóm) tổ dân phố: Mỗi thôn, xóm có 1 nhà văn hóa, có khu vui chơi giải trí theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới (khoảng 300 - 500m2).
- Cấp trường học: Mỗi trường học có 1 sân tập thể dục thể thao theo tiêu chuẩn quy định.
- Các ngành, các cấp dành quỹ đất cho hoạt động TDTT. Quy hoạch các Trung tâm TDTT ở các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn, các khu thể thao thôn, xóm theo Đề án phát triển Văn hóa Nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
4. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá thể thao, nâng cao năng lực hoạt động của các Liên đoàn:
- Tập trung đẩy mạnh công tác xã hội hoá thể dục thể thao với những bước đi và lộ trình phù hợp. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và nhân dân tự nguyện đóng góp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho tập luyện và thi đấu thể thao (Bể bơi, phòng tập Aerobic, Sân bóng đá cỏ nhân tạo...) Tăng cường huy động và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao.
- Mở rộng hệ thống thi đấu các giải thể thao phong trào, khuyến khích tạo điều kiện cho các liên đoàn tổ chức các giải thi đấu, đa dạng hóa các hình thức thi đấu thể thao để động viên, khuyến khích mọi đối tượng tham gia tập luyện.
- Kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí tham gia tài trợ, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014. Phát huy vai trò, chức năng của các Liên đoàn, hiệp hội thể thao trong sự nghiệp phát triển TDTT của địa phương.
- Từ nguồn Ngân sách địa phương và ngân sách hỗ trợ của Trung ương.
- Từ kinh phí xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, các ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ; tổ chức sơ kết vào năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nâng cao chất lượng giáo dục thể chất hoạt động thể thao trường học và Hội khoẻ Phù Đổng các cấp.
- Thực hiện định kỳ việc điều tra đánh giá thể chất và sức khoẻ của học sinh, sinh viên.
3. Sở Y tế phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch đảm bảo tập luyện và chăm sóc y tế cho vận động viên và phòng, chống Doping trong thể thao.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh chủ trì và phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phát triển thể dục, thể thao trong quân đội và Công an; tích cực đào tạo vận động viên trẻ và vận động viên trình độ cao tham gia thi đấu tại các giải thể thao do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức. Bảo đảm an ninh trật tự cho các cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh, cấp Quốc gia và Quốc tế do tỉnh Nam Định đăng cai.
5. Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh phong trào TDTT trong thanh thiếu niên, lồng ghép với các phong trào của Đoàn xây dựng các chương trình hoạt động TDTT cho thanh thiếu niên, học sinh -sinh viên.
6. Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch ngân sách phát triển thể dục, thể thao hàng năm phù hợp vói điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án phát triển thể dục, thể thao Nam Định đến năm 2020; bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư cho thể dục, thể thao; xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội đầu tư phát triển thể dục, thể thao.
7. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế quản lý đối với các Liên đoàn, các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao; chế độ, chính sách đối với cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên; chính sách đối với các tập thể, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao theo chủ trương xã hội hoá.
8. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị của tỉnh phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo chức năng và quy định của pháp luật hiện hành, hỗ trợ phong trào TDTT trong các cơ quan, doanh nghiệp.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định xây dựng và chỉ đạo thực hiện Đề án phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 5118/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển thể dục, thể thao tỉnh Thanh Hóa trở thành trung tâm mạnh hàng đầu cả nước vào năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2 Quyết định 1411/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết 08-NQ/TW
- 3 Quyết định 868/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2015
- 4 Kế hoạch 49/KH-SVHTTDL năm 2013 phát triển thể dục thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2015 do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau ban hành
- 5 Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 6 Nghị quyết 75/2012/NQ-HĐND phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020
- 7 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8 Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Thể dục, Thể thao 2006
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 75/2012/NQ-HĐND phát triển thể dục, thể thao quần chúng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020
- 2 Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 3 Quyết định 868/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch Phát triển Thể dục Thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2015
- 4 Kế hoạch 49/KH-SVHTTDL năm 2013 phát triển thể dục thể thao tỉnh Cà Mau đến năm 2015 do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau ban hành
- 5 Quyết định 1411/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình theo Nghị quyết 08-NQ/TW
- 6 Quyết định 5118/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển thể dục, thể thao tỉnh Thanh Hóa trở thành trung tâm mạnh hàng đầu cả nước vào năm 2020, định hướng đến năm 2025