Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1421/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 12 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 90/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 phê duyệt danh sách các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và mức vốn đối ứng của ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 80/TTr-SXD ngày 29/11/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và UBND các huyện: Trà Bồng, Sơn Tây triển khai thực hiện Đề án đạt kết quả.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện Trà Bồng, Sơn Tây và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BTT UBMTTQ Việt Nam và các Tổ chức
Chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP; các phòng Ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXVHTin623.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đặng Văn Minh

 

ĐỀ ÁN

HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

I. MỞ ĐẦU

1. Khái quát những đặc điểm của tỉnh Quảng Ngãi

1.1. Khái quát những đặc điểm nổi bật của tỉnh và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong những năm gần đây:

- Vị trí địa lý: Quảng Ngãi là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, diện tích tự nhiên là 5.135,2 km2 trải dài theo hướng Bắc - Nam trong khoảng 100 km, với chiều ngang theo hướng Đông - Tây hơn 60 km, ứng với tọa độ địa lý từ 14°32’ đến 15°25’ vĩ tuyến Bắc và từ 108°06’ tới 109°04’ kinh tuyến Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam với đường ranh giới chung khoảng 60 km; phía Tây giáp các tỉnh Kon Tum, Quảng Nam trên chiều dài 142 km dựa lưng vào dãy Trường Sơn, phía Nam giáp tỉnh Bình Định với chiều dài 70 km, phía Đông giáp biển, chiều dài khoảng 130 km với 5 cảng biển; trong đó cảng biển Dung Quất mang tầm vóc của một cảng quốc tế có khả năng tiếp nhận tàu lên đến 100.000 DWT, tàu hàng 30.000 - 50.000 DWT. Tỉnh Quảng Ngãi cách thủ đô Hà Nội 883 km về phía Nam và cách Thành phố Hồ Chí Minh 838 km về phía Bắc.

- Đặc điểm khí hậu: Tỉnh có khí hậu nhiệt đới và gió mùa. Nhiệt độ trung bình 25-26,9°C, nhiệt độ cao nhất lên tới 41°C. Số giờ nắng trung bình năm là 2.131 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình năm đạt 84,3%. Thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa nắng. Khí hậu có nhiều gió Đông Nam ít gió Đông Bắc vì địa hình địa thế phía Nam và do thế núi địa phương tạo ra. Lượng mưa trung bình của tỉnh là 2.198 mm/năm nhưng chỉ tập trung nhiều nhất vào các tháng 09,10,11,12 còn các tháng khác thì khô hạn.

- Về miền núi: Tổng diện tích khu vực miền núi khoảng 3.249,32 km2 trên diện tích toàn tỉnh, có nhiều đá và khả năng khai thác kém. Núi cao hiểm trở, rừng rậm bao la nơi có lâm sản dồi dào, đặc biệt có quế Trà Bồng, một lâm sản quý. Quảng Ngãi có nhiều núi cao như núi Cà Đam, còn gọi là “Hòn Ông, Hòn Bà” ở cao độ 1.600 m ngăn cách huyện Sơn Hà và Trà Bồng; về phía Tây Bắc có núi Đá Vách (Thạch Bích) cao độ 1.500 m ngăn cách huyện Sơn Hà và Minh Long, núi U Bò cao độ 1.200 m. Núi cao trung bình 700 m như núi Cao Môn ở ngoài Trường Lũy phía tây huyện Đức Phổ. Một số núi của tỉnh Quảng Ngãi được liệt vào hạng danh sơn, thắng cảnh như: Thiên Ấn, Thiên Bút, Thạch Bích, Vân Phong.

- Về dân số: Dân số đến năm 2020 là 1.233.396 người, bao gồm dân số thành thị 201,51 nghìn người, chiếm tỷ lệ 16,36%; dân số nông thôn 1.030,38 nghìn người, chiếm 83,64%, trong đó: khu vực đồng bằng 982,64 nghìn người, khu vực miền núi 230,7 và khu vực hải đảo 18,55 nghìn người.

- Về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong những năm gần đây: Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Quảng Ngãi tập trung phát triển nhanh, bền vững cả chiều rộng lẫn chiều sâu, phát triển kinh tế đồng bộ với phát triển văn hóa - xã hội, phấn đấu giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Quản lý, sử dụng và bảo vệ hợp lý tài nguyên môi trường, giữ vững quốc phòng - an ninh, phấn đấu sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm phấn đấu đạt từ 6%-7%; đến năm 2020, công nghiệp - xây dựng chiếm từ 60%-61%, dịch vụ chiếm từ 28% - 29%, nông - lâm - ngư nghiệp chiếm từ 11% - 12% trong cơ cấu kinh tế; tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt ít nhất 90.000 tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2020, có 55 xã và 2 huyện đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

- Về tình hình kinh tế - xã hội của các huyện miền núi: Tổng giá trị sản xuất năm 2020 (tính theo giá so sánh 2010) gấp 1,48 lần so với năm 2016, gấp 6,4 lần so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10,22%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư phát triển. Phương thức sản xuất có bước tiến bộ; tình trạng du canh được xóa bỏ. Các tiềm lực về con người, tài nguyên từng bước được khơi dậy và phát huy giá trị. Hoạt động văn hóa, thông tin, công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng. Giáo dục và đào tạo tiếp tục được đổi mới. Kết quả giảm nghèo đạt khá (tỷ lệ hộ nghèo của các huyện miền núi đến cuối năm 2020 giảm xuống còn 22,01%, cận nghèo giảm còn 11,5% (theo chuẩn nghèo đa chiều). Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo trên địa bàn các huyện miền núi đến cuối năm 2020 đạt 1,2 triệu đồng/người/tháng). Đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số có bước được cải thiện. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được tăng cường. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố vững chắc. Tuy nhiên, việc thực hiện các nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi vẫn còn nhiều hạn chế. Kinh tế các huyện miền núi phát triển chưa bền vững. Năng suất, chất lượng, giá trị nông sản còn thấp. Đa số người dân vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào các chính sách trợ giúp của Nhà nước và cộng đồng, chưa chủ động vươn lên thoát nghèo nên các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc cải thiện đời sống, nhà cửa chưa được xây dựng kiên cố, lại thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, do đó các hộ nghèo vẫn chưa có điều kiện thoát nghèo, thậm chí có nguy cơ tái nghèo cao.

1.2. Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020

- Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2016-2020 là 10.354.000,6 triệu đồng. Trong đó, ngân sách Trung ương 9.742.000,6 triệu đồng, ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) 538.184,1 triệu đồng, huy động khác 73.758,9 triệu đồng.

- Kết quả thực hiện dự án, chính sách: Về chính sách giảm nghèo chung (tín dụng ưu đãi, y tế, giáo dục, nhà ở, dạy nghề, hỗ trợ học sinh, sinh viên, trợ giúp pháp lý, tiền điện, trợ cấp bảo trợ xã hội): 8.132.606,1 triệu đồng. Trong đó, thực hiện chính sách nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 và Quyết định số 33/2015/QĐ-TTG ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ, từ năm 2009-2019 đã hỗ trợ cho 14.382 nhà ở cho 6 huyện nghèo.

- Thực hiện các dự án giảm nghèo theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ: 2.221.394,4 triệu đồng (bao gồm vốn huy động khác, người dân đối ứng: 73.758,9 triệu đồng).

Tuy nhiên, do phần lớn các hộ nghèo trong tỉnh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trình độ sản xuất còn thấp, chưa có điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật nhiều vào sản xuất nên năng suất chưa cao nên các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong việc cải thiện đời sống, nhà cửa chưa được xây dựng kiên cố, lại thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, do đó các hộ nghèo vẫn chưa có điều kiện thoát nghèo, thậm chí có nguy cơ tái nghèo cao.

2. Sự cần thiết của Đề án

Phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và mọi người dân, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về chính trị và là chính sách xã hội cơ bản mang tính nhân văn sâu sắc, là chương trình, mục tiêu để thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong thời gian qua, mặc dù Trung ương và tỉnh đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho việc cải thiện nhà ở cho người nghèo, nhưng thực tế số lượng hộ nghèo đang khó khăn về nhà ở trong tỉnh còn khá lớn, do tác động của kinh tế thị trường, thiên tai, dịch bệnh nên ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người nông dân làm phát sinh thêm nhiều hộ nghèo mới và phần lớn các hộ nghèo thuộc đối tượng nói trên đang gặp rất nhiều khó khăn về nhà ở, cần có sự quan tâm hỗ trợ kịp thời.

Trên thực tế, còn rất nhiều hộ nghèo do điều kiện kinh tế khó khăn nên không có khả năng tự cải thiện nhà ở đảm bảo an toàn khi bão, lũ, sạt lở núi xảy ra. Do đó, những hộ này đang ở trong những căn nhà đơn sơ, tạm bợ hoặc chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng chưa đảm bảo an toàn. Đa số các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở nói trên đang sinh sống và cư trú tại khu vực vùng sâu, vùng xã của tỉnh. Để đảm bảo các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và giao UBND tỉnh nghiên cứu, xây dựng đề án Hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc huyện nghèo trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu, tổ chức lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn là rất cần thiết.

3. Các căn cứ pháp lý để lập Đề án

- Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

- Các Nghị định của Chính phủ: Số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

- Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;

- Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 90/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 phê duyệt danh sách các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025;

- Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

- Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;

- Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và mức vốn đối ứng của ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngài giai đoạn 2021 - 2025;

- Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày 06/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025;

- Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

II. THỰC TRẠNG NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Nhận xét, đánh giá thực trạng nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh

a) Về số lượng nhà:

Theo Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày 06/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025. Tổng hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt về chất lượng nhà ở là 11.588 hộ, trong đó:

- Toàn tỉnh: Tổng số hộ nghèo thiếu hụt về nhà ở là 19.596 hộ. Trong đó: Khu vực thành thị: 1.022 hộ và khu vực nông thôn: 18.574 hộ. Theo đó:

Huyện Trà Bồng: Số hộ nghèo thiếu hụt về nhà ở là 5.096 hộ. Trong đó: Khu vực thành thị: 21 hộ và khu vực nông thôn: 5.076 hộ.

Huyện Sơn Tây: Số hộ nghèo thiếu hụt về nhà ở là 2.048 hộ. Trong đó: Khu vực thành thị: 0 hộ và khu vực nông thôn: 2.048 hộ.

- Toàn tỉnh: Hộ cận nghèo thiếu hụt về nhà ở là 4.284 hộ. Trong đó: Khu vực thành thị: 634 hộ và khu vực nông thôn: 3.650 hộ. Theo đó:

Huyện Trà Bồng: Số hộ cận nghèo thiếu hụt về nhà ở là 827 hộ. Trong đó: Khu vực thành thị: 24 hộ và khu vực nông thôn: 803 hộ.

Huyện Sơn Tây: Số hộ cận nghèo thiếu hụt về nhà ở là 102 hộ. Trong đó: Khu vực thành thị: 0 hộ và khu vực nông thôn: 102 hộ.

b) Về chất lượng nhà ở: Qua khảo sát thực trạng của các hộ nghèo, hộ cận nghèo thiết hụt về nhà ở trên địa bàn tỉnh là chưa có nhà ở ổn định hoặc có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ nhưng không có khả năng tự cải thiện nhà ở; diện tích nhỏ hẹp, thời gian sử dụng ngắn, thường xuyên hư hỏng, thấm dột, không đảm bảo chất lượng sử dụng, có nhiều hộ nhà ở hư hỏng nặng, phải chống đỡ sử dụng tạm thời, nhưng chưa có điều kiện để xây dựng sửa chữa lại.

2. Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu đối với nhà ở về đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc trên địa bàn tỉnh.

Quảng Ngãi là tỉnh thuộc khu vực duyên hải miền Trung, có diện tích tự nhiên 3.137,5km2 với bờ biển dài 130km. Địa hình trong tỉnh có độ dốc lớn từ Tây sang Đông và bị chia cắt bởi hệ thống sông, suối dày với 04 sông lớn là: Trà Bồng, Trà Khúc, Sông Vệ, Trà Câu. Các sông, suối có đặc điểm ngắn và dốc nên thời gian tập trung nước mặt rất nhanh và thường gây lũ, lụt lớn.

Ảnh hưởng của thiên tai đến kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2021: Số người chết, mất tích 120 người; số người bị thương 375 người; số nhà bị sập đổ, nước cuốn trôi 8.748 nhà; nhà bị tốc mái, hư hỏng 178.579 nhà; trường học, trạm y tế bị thiệt hại 1.448 phòng; tàu thuyền bị chìm, hư hỏng 333 chiếc. Tổng thiệt hại về kinh tế giai đoạn này là 11.389 tỷ đồng.

3. Nhận xét, đánh giá chung về thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo đã và đang thực hiện tại địa phương

Những năm gần đây, nhờ có sự quan tâm tích cực của Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành liên quan cũng như của tỉnh trong việc hỗ trợ ổn định cuộc sống cho các hộ nghèo như thực hiện chính sách theo Quyết định 134, Nghị quyết số 30a, chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 tại các Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 và Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và một số chương trình khác, Quyết định 716/QĐ-TTg ngày 14/6/2012, Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lũ lụt khu vực miền Trung của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung. Nhờ đó, một số lượng lớn các hộ nghèo đã được cải thiện về nhà ở cũng như đời sống, có điều kiện phát triển kinh tế ổn định. Tuy nhiên, hiện vẫn còn một số lượng lớn hộ nghèo, cận nghèo trước đây chưa được hỗ trợ theo các chính sách đã nêu trên đang cần có nhu cầu hỗ trợ để cải thiện nhà ở cộng với việc phát sinh một số hộ nghèo mới cũng như tái nghèo dẫn đến ảnh hưởng lớn tới mục tiêu giảm nghèo của tỉnh.

a) Về ưu điểm:

- Trung ương đã kịp thời ban hành hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên cơ sở đó từng địa phương đã cụ thể hóa thành các chương trình nên đã thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo, nhất là việc hỗ trợ cho các hộ nghèo về nhà ở đạt tỷ lệ cao.

- Các chính sách hỗ trợ về nguồn vốn tín dụng, cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội đã tạo điều kiện cho hộ nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, chăn nuôi, tăng thu nhập, cải thiện nhà ở hoặc cho các hộ nghèo vay vốn để xây dựng sửa chữa nhà ở tạm bợ, dột nát cũng góp phần đáng kể trong thực hiện chương trình giảm nghèo các năm qua.

b) Về các hạn chế, tồn tại:

- Tỷ lệ giảm hộ nghèo trong thời gian qua đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, tình trạng tái nghèo và phát sinh nghèo vẫn còn xảy ra, do định mức hỗ trợ từ ngân sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thấp, mang tính nhỏ lẻ, chưa đủ nguồn lực để thúc đẩy, giúp họ vươn lên thoát nghèo một cách bền vững. Một số địa phương thuộc huyện miền núi có tỷ lệ hộ nghèo còn cao; một bộ phận hộ nghèo còn có tư tưởng không muốn thoát nghèo, để được hưởng thụ các chính sách của nhà nước.

- Thực trạng nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản vẫn ở mức cao và phân bố không đồng đều giữa các vùng miền, có xu hướng tập trung rõ rệt ở vùng nông thôn, miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, nơi mà điều kiện tự nhiên rất khó khăn và chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu, kinh tế - xã hội không theo kịp so với các vùng miền khác trong tỉnh.

- Hộ nghèo ở một số địa phương giữ tập quán canh tác cũ, thiếu hiệu quả; các hộ gia đình sản xuất, chăn nuôi nhỏ, lẻ, manh mún; sản phẩm nông nghiệp, chăn nuôi chưa tìm được đầu ra; sản phẩm làm ra chưa có sự kết nối với thị trường, chưa hình thành chuỗi liên kết giá trị.

- Thu nhập bình quân đầu người thấp, việc làm không ổn định, biến động giá cả, điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu không thuận lợi, thiên tai cộng với bệnh dịch xuất hiện thường xuyên ảnh hưởng đến đời sống cũng như sản xuất của nhân dân nên dẫn đến nguy cơ tái nghèo cao.

- Trong thời gian qua, mặc dù địa phương đã huy động nhiều nguồn lực để tổ chức xây dựng nhà đại đoàn kết, hỗ trợ kinh phí cho các hộ nghèo cải tạo sửa chữa nhà ở hư hỏng, tạm bợ, dột nát, nhưng tỷ lệ nhà ở được xây dựng cho các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn chưa đáp ứng được nhu cầu, do thực tế còn thiếu về cơ chế, chính sách riêng cho việc tập trung hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo đang khó khăn, không đủ nguồn lực để cải thiện nhà ở cho hộ nghèo.

- Đối với mức hỗ trợ về nhà ở, thời gian qua, mỗi hộ nghèo khó khăn về nhà ở được hỗ trợ thấp (từ 3-5 triệu đồng/hộ giai đoạn 2000-2005; từ 7-10 triệu đồng/hộ giai đoạn 2006-2008; mức hỗ trợ cho vay 25 triệu đồng/hộ giai đoạn giai đoạn 2015 - 2019) để cải thiện nhà ở. Với mức hỗ trợ nêu trên thì diện tích cũng như chất lượng nhà thấp do về giá cả thị trường, chi phí nhân công cao. Từ đó các hộ nghèo gặp rất nhiều khó khăn, nên phải xây dựng sửa chữa nhà bằng vật liệu tạm, dẫn đến chất lượng nhà ở kém, không đảm bảo cho việc sử dụng lâu dài.

Chính sách giảm nghèo đối với hộ nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản chưa được quan tâm đúng mức.

Cơ chế chính sách và giải pháp giải quyết các vấn đề sinh kế ổn định, tạo thu nhập cho người nghèo từ hoạt động phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng còn hạn chế; đa số người nghèo còn thiếu kiến thức, kỹ thuật, năng lực tổ chức sản xuất, chưa mạnh dạn vay vốn ưu đãi, thiếu kinh nghiệm làm ăn, nhất là người dân sinh sống ở các huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; chính quyền địa phương, cơ sở chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc hỗ trợ kỹ thuật và năng lực quản lý sản xuất của người nghèo, tìm đầu ra cho sản phẩm.

Công tác truyền thông, công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo ở một số địa phương, ngành chưa sâu sát và kịp thời, thiếu đồng bộ, không có kế hoạch, giải pháp giảm nghèo cụ thể cho từng nhóm hộ nghèo. Công tác kiểm tra, giám sát và hoạt động của Ban chỉ đạo giảm nghèo chưa thường xuyên; bộ máy tổ chức cán bộ làm công tác giảm nghèo chưa hoàn thiện, chưa chuyên trách, thường xuyên thay đổi, luân chuyển, năng lực chưa đáp ứng yêu cầu.

Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành còn chưa chặt chẽ, đồng bộ nên ảnh hưởng đến công tác tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung, dự án, tiểu dự án, mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.

III. ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG ĐÃ THỰC HIỆN NHẰM HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO

1. Về phương thức huy động nguồn lực: Trong thời gian qua, để thực hiện chính sách giảm nghèo và hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo không có điều kiện cải thiện nhà ở tỉnh đã tập trung huy động từ các nguồn lực:

a) Ngân sách nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, tạo động lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế và tăng cường các nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.

b) Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng của địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.

c) Lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án, nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn các huyện nghèo.

2. Về quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo: Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” theo Quyết định của Ban Thường trực UBMT Tổ quốc Việt Nam ở các cấp được thành lập (tỉnh, huyện, xã) và quản lý nguồn quỹ được Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ do Trung ương hướng dẫn, thống nhất cho cả nước.

3. Về thực hiện việc quản lý sử dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn cấp, vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn vốn huy động khác: Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” Trung ương, tỉnh triển khai xây nhà cho các hộ nghèo và có quyết toán với Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo”.

4. Về cách thức hỗ trợ: Hỗ trợ trực tiếp cho người dân tự xây dựng nhà và do các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng sau đó bàn giao cho người dân.

5. Đánh giá chung về việc thực hiện huy động và quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo đã thực hiện trong thời gian qua

- Nhìn chung trong những năm qua triển khai thực hiện huy động các nguồn lực trên địa bàn tỉnh được các cấp, các ngành quán triệt tổ chức thực hiện và các tầng lớp nhân dân đồng tình ủng hộ hưởng ứng.

- Công tác thu, chi các nguồn quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng và đảm bảo đúng quy định tại Quyết định số 1198/QĐ-MTTW ngày 29/11/2016 của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam Ban hành Quy chế vận động, quản lý và sử dụng Quỹ “Vì người nghèo” sửa đổi năm 2016; Thông tư số 103/2018/TT-BTC ngay 14/11/2018 của Bộ Tài chính Hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ “Vì người nghèo” và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN

1. Mc tiêu

Hỗ trợ nhà ở cho khoảng 4.345 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.

2. Nguyên tắc hỗ trợ

Hỗ trợ đến từng hộ gia đình; bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện hỗ trợ theo Quy chế 05/QC-MTTQ-BTT ngày 24/01/2018 của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Quy định Quy chế vận động, quản lý và sử dụng Quỹ “Vì người nghèo” các cấp tỉnh Quảng Ngãi huy động từ nhiều nguồn lực để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm. Nhà nước hỗ trợ trực tiếp đến từng hộ gia đình để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở; hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở (bao gồm xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở) được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có yêu cầu).

3. Phạm vi áp dụng: Các xã thuộc các huyện nghèo trên địa bàn tỉnh (huyện Sơn Tây và huyện Trà Bồng theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025).

4. Đối tượng được hỗ trợ nhà ở

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;

- Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.

5. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở

- Sau khi được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa, nhà ở phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, đảm bảo “3 cứng” (nền - móng cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.

- Các bộ phận nền - móng, khung - tường, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:

“Nền - móng cứng” là nền - móng nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa xi măng - cát, bê tông, bê tông cốt thép, xây gạch/đá, gạch lát, gỗ;

“Khung - tường cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền chắc;

“Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói. Trường hợp mái bằng tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn cán sóng và có kết cấu đỡ chắc chắn (khung sắt, gỗ...) liên kết bền chặt với tường xây, cột bê tông cốt thép thì mái tôn trong trường hợp này được coi là vật liệu bền chắc;

Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương có sẵn tại địa phương đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo thời hạn sử dụng.

6. Tiêu chí được hỗ trợ nhà ở

Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở hoặc nhà ở thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là nền - móng, khung - tường, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).

b) Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ nghèo, hộ cận nghèo nhỏ hơn 8m2.

c) Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức xã hội khác.

7. Xác định số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo cần hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trên địa bàn tỉnh

Tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời điểm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành) là 4.345 hộ (trong đó: Xây mới: 3.049 hộ; sửa chữa: 1.296 hộ), cụ thể:

a) Tổng số hộ nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời điểm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành) là 3.798 hộ, trong đó: Xây mới 2.787 hộ; sửa chữa: 1.011 hộ

(Chi tiết có Phụ lục số 01 và 01a đính kèm)

b) Tổng số hộ cận nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời điểm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành) 547 hộ, trong đó: Xây mới 262 hộ; sửa chữa: 285 hộ.

(Chi tiết có Phụ lục số 02 và 02a đính kèm)

8. Phân loại đối tượng ưu tiên

8.1. Ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng theo thứ tự sau đây:

a) Hộ nghèo dân tộc thiểu số: 3.780 hộ.

b) Hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng: 16 hộ.

c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội: 76 hộ.

d) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật): 37 hộ

đ) Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai: 336 hộ.

e) Các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn lại: 100 hộ.

8.2. Đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện theo thứ tự sau:

a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các vật liệu nhanh hỏng, chất lượng thấp) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn;

b) Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở (là hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ nhưng đã tách hộ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);

c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có đông nhân khẩu.

9. Nguồn vốn thực hiện

- Vốn hỗ trợ ngân sách Trung ương;

- Vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương (bao gồm: Vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh và vốn hỗ trợ từ ngân sách huyện) theo Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.

10. Xác định tổng số vốn và phân khai nguồn vốn thực hiện

Tổng số vốn cần để thực hiện Đề án là 335.472,0 triệu đồng.

Trong đó:

- Vốn ngân sách Trung ương: 147.880,0 triệu đồng.

- Vốn ngân sách địa phương: 22.182,0 triệu đồng (bao gồm: Vốn ngân sách tỉnh là 14.788,0 triệu đồng; ngân sách huyện là 7.394,0 triệu đồng).

- Vốn huy động khác (huy từ cộng đồng, dòng họ và chính bản thân hộ gia đình được hỗ trợ): 165.410,0 triệu đồng.

(Chi tiết có Phụ lục số 03 đính kèm)

a) Tổng số vốn để thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là 300.915,0 triệu đồng, trong đó:

- Vốn ngân sách Trung ương: 131.700,0 triệu đồng.

- Vốn ngân sách địa phương: 19.755,0 triệu đồng (bao gồm: Vốn ngân sách tỉnh là 13.170,0 triệu đồng; ngân sách huyện là 6.585,0 triệu đồng).

- Vốn huy động khác (huy từ cộng đồng, dòng họ và chính bản thân hộ gia đình được hỗ trợ): 149.460,0 triệu đồng.

(Chi tiết có Phụ lục số 03a đính kèm)

b) Tổng số vốn để thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ cận nghèo là 34,557,0 triệu đồng, trong đó:

- Vốn ngân sách Trung ương: 16.180,0 triệu đồng.

- Vốn ngân sách địa phương: 2.427,0 triệu đồng (bao gồm: Vốn ngân sách tỉnh là 1.618,0 triệu đồng; ngân sách huyện là 809,0 triệu đồng).

- Vốn huy động khác (huy từ cộng đồng, dòng họ và chính bản thân hộ gia đình được hỗ trợ): 15.195,0 triệu đồng.

(Chi tiết có Phụ lục số 03b đính kèm)

11. Cách thức thực hiện

11.1. Bình xét và phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở

a) Tại cấp thôn và tương đương (viết tắt là cấp thôn)

- Công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã phối hợp Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đến các hộ dân; lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở;

- Trên cơ sở danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, tổ chức bình xét, đề xuất danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ về nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) gửi về Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét, rà soát. Cuộc họp bao gồm Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và đại diện của các hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thôn; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát;

- Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý (theo hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín).

b) Tại cấp xã

- Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo được đề xuất hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày;

- Hết thời hạn niêm yết công khai, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, thẩm định, tổng hợp và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.

c) Sau 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp phải điều chỉnh lại danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (theo mẫu tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng); gửi Đề án về Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

11.2. Cấp vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ làm nhà ở:

a) Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

b) Căn cứ danh sách các hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở và mức hỗ trợ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn xây mới hoặc sửa chữa nhà ở và biên bản xác nhận hoàn thành xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đưa vào sử dụng theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thanh toán như sau:

- Đối với hộ gia đình thực hiện xây dựng mới nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ xây mới nhà ở sau khi hoàn thành phần móng; 30% còn lại sau khi hộ gia đình hoàn thành công trình xây mới nhà ở;

- Đối với hộ gia đình thực hiện sửa chữa nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ sửa chữa nhà ở sau khi hộ gia đình đã hoàn thành từ 30% khối lượng công việc; 30% còn lại giải ngân sau khi hộ gia đình hoàn thành công trình sửa chữa nhà ở.

11.3. Thực hiện xây dựng nhà ở

a) Thiết kế mẫu nhà ở

- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, thiết kế tối thiểu 03 mẫu nhà ở điển hình phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa phương;

- Các địa phương tổ chức giới thiệu các mẫu thiết kế để người dân tham khảo, lựa chọn. Tôn trọng nguyện vọng của người dân, không bắt buộc các hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng nhà ở theo thiết kế mẫu;

- Tùy theo điều kiện cụ thể, người dân có thể xây dựng theo kinh nghiệm, truyền thống, phù hợp với điều kiện kinh tế, sinh hoạt của gia đình, nhưng phải đảm bảo tiêu chí tối thiểu về diện tích, chất lượng theo quy định.

b) Tổ chức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo trong danh sách được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở ký cam kết xây mới hoặc sửa chữa nhà ở và đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cung ứng vật liệu để xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (nếu có nhu cầu), đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục II của Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng);

- Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội và có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật) không có khả năng tự xây mới hoặc sửa chữa nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Viên Nam để thống nhất phân công các đoàn thể, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tổ chức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho các đối tượng này;

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã khi hoàn thành các phần việc theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ xây dựng nhà ở mới, hoàn thành từ 30% khối lượng công việc trở lên đối với những hộ sửa chữa nhà ở hiện có) hoặc hoàn thành toàn bộ công trình để tổ chức nghiệm thu làm cơ sở thực hiện giải ngân vốn hỗ trợ;

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, giám sát và giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo trong quá trình xây mới hoặc sửa chữa nhà ở đảm bảo tiến độ và chất lượng; lập biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn và biên bản xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục III và Phụ lục IV của Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).

12. Tiến độ thực hiện: Tổng tiến độ thực hiện hoàn thành Đề án từ 2022-2025 là 4.345 hộ, cụ thể như sau:

- Năm 2022: Xây dựng và phê duyệt Đề án;

- Năm 2023: Thực hiện hỗ trợ khoảng 1.450 hộ;

- Năm 2024: Thực hiện hỗ trợ khoảng 1.450 hộ;

- Năm 2025: Thực hiện hỗ trợ khoảng 1.445 hộ; tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chính sách.

13. Tiến độ huy động vốn hàng năm: Tổng vốn hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn từ 2023-2025 là 335.472,0 triệu đồng (trong đó: Vốn ngân sách Trung ương và địa phương hỗ trợ 170.026,0 triệu đồng, vốn huy động khác 165.410,0 triệu đồng), chia ra từng năm như sau:

a) Năm 2023: 111.824,0 triệu đồng (trong đó: Vốn ngân sách Trung ương và địa phương hỗ trợ 56.687,0 triệu đồng, vốn huy động khác 55.137,0 triệu đồng).

b) Năm 2024: 111.824,0 triệu đồng (trong đó: Vốn ngân sách Trung ương và địa phương h trợ 56.687,0 triệu đồng, vốn huy động khác 55.137,0 triệu đồng).

c) Năm 2025: 111.824,0 triệu đồng (trong đó: Vốn ngân sách Trung ương và địa phương hỗ trợ 56.687,0 triệu đồng, vốn huy động khác 55.137,0 triệu đồng).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

a) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, theo dõi đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng, hàng quý cho UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định; giải quyết những vướng mắc thuộc thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;

- Chủ trì, tổ chức nghiên cứu thiết kế tối thiểu 03 mẫu nhà điển hình để người dân lựa chọn;

- Sau khi kết thúc chương trình, chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, báo cáo Bộ Xây dựng và Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn tỉnh.

b) Sở Tài chính chịu trách nhiệm

Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình đảm bảo tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương theo quy định trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ trì, điều phối Chương trình.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm

Phối hợp với Sở Xây dựng triển khai thực hiện trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ trì, điều phối Chương trình (nếu có).

d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm

Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình theo quy định.

đ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh đẩy mạnh công tác vận động nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và thực hiện giám sát, phản biện xã hội, tuyên truyền, vận động người dân và đoàn viên, hội viên trong quá trình tổ chức triển khai Dự án 5 thuộc Chương trình. Phát huy tốt vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh trong công tác giảm nghèo bền vững của tỉnh.

e) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện Trà Bồng và Sơn Tây.

- Tổng hợp, phê duyệt theo thẩm quyền danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trên địa bàn theo quy định.

- Tổ chức thực hiện phần kinh phí được cấp thẩm quyền phân bổ đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng, nội dung hỗ trợ và đúng theo quy định hiện hành; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở thuộc diện đối tượng được hỗ trợ; không để xảy ra thất thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở đạt chất lượng theo quy định sau khi được hỗ trợ; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất cho cấp thẩm quyền.

- Tổ chức giới thiệu rộng rãi các mẫu nhà ở đến nhân dân địa phương được chọn.

- Tích cực tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hỗ trợ thực hiện (từ các nguồn như: Đóng góp của hộ gia đình; huy động từ cộng đồng, dòng họ; quỹ vì người nghèo; các nguồn đóng góp hỗ trợ tự nguyện khác). Căn cứ số vốn được UBND tỉnh phân bổ và số vốn huy động được từ các nguồn khác, UBND huyện phân bổ vốn cho các xã, đồng thời thông báo danh sách các hộ gia đình thuộc đối tượng đã được phê duyệt cho Ngân hàng Chính sách xã hội huyện để thực hiện cho vay (nếu có).

- Định kỳ có báo cáo Quý (theo mẫu tại Phụ lục V của Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022) trước ngày 15 tháng cuối Quý và báo cáo năm (theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022) trước ngày 10 tháng 12 hàng năm kết quả thực hiện gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

f) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

- Rà soát, thẩm định, tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trình UBND cấp huyện tổng hợp, phê duyệt theo quy định.

- Nghiệm thu, xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng mới hoặc hoàn thành từ 30% khối lượng công việc xây dựng trở lên đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện sửa chữa nhà ở hiện có) và xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng để làm cơ sở giải ngân vốn hỗ trợ theo quy định.

- Chỉ đạo, giám sát các hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng vốn hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở đúng mục đích, đảm bảo nhà ở phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng; phối hợp các Tổ chức Chính trị - xã hội giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo xây mới hoặc sửa chữa nhà ở; phát huy cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng, các nhà cung ứng vật liệu và hộ gia đình; tận dụng, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ theo quy định của pháp luật để đảm bảo giảm giá thành xây dựng nhà ở.

- Định kỳ có báo cáo Quý (theo mẫu tại Phụ lục V của Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022) trước ngày 10 tháng cuối Quý và báo cáo năm (theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022) trước ngày 05 tháng 12 hàng năm kết quả thực hiện gửi UBND huyện để tổng hợp báo UBND tỉnh và Sở Xây dựng.

VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết lun

Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Dự án 5 theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 là điều kiện để các hộ gia đình có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.

2. Kiến nghị

Kính đề nghị Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ phân bổ đầy đủ và kịp thời nguồn kinh phí hỗ trợ để tỉnh Quảng Ngãi có cơ sở thực hiện chính sách kịp thời đúng tiến độ đề ra./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN