UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1423/2004/QĐ-UB | Hà Nam, ngày 6 tháng 10 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ đã được Quốc hội khoá X thông qua ngày 09/6/2000;
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nam tại tờ trình số: 461/TTr-SKHCN ngày 14 tháng 10 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 2.Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM |
TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1423 /2004/QĐ-UB ngày 26 tháng 10 năm 2004 của UBND tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Đối tượng tham gia tuyển chọn:
Các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định này có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Quy định này áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh có đủ điều kiện đăng ký chủ trì thực hiện.
Điều 3.Các khái niệm được dùng trong Quy định này được hiểu như sau:
3.1. Tuyển chọn: là quá trình xem xét đánh giá, lựa chọn thông qua Hồ sơ và khả năng thực tế của các tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đảm bảo các tiêu chuẩn ban hành trong Quy định này.
3.2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
- Đề tài khoa học và công nghệ (gọi tắt là đề tài) có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ.
- Dự án khoa học và công nghệ (gọi tắt là dự án) có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội.
Chương II
Điều 4.Điều kiện tham gia tuyển chọn:
4.1. Tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài, dự án. Cá nhân đăng k?ý tham gia làm chủ nhiệm đề tài dự án, phải là người đề xuất ý tưởng khi xây dựng thuyết minh đề tài, dự án, đồng thời có đủ thời gian để chủ trì công việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
4.2. Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm từ 2 đề tài trở lên, nhưng có thể đồng thời làm chủ nhiệm 1 đề tài và 1 dự án hoặc đồng thời làm chủ nhiệm 2 dự án.
4.3. Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng thời hạn quyết toán, hoặc hoàn trả kinh phí thu hồi của các đề tài hoặc dự án triển khai trước đó.
Điều 5.Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (gọi là Hồ sơ) gồm những văn bản sau đây (có biểu mẫu kèm theo):
5.1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo mẫu M1-ĐONTC.
5.2. Thuyết minh đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
- Đối với đề tài theo mẫu M1-TMĐT.
- Đối với dự án theo mẫu M1-TMDA.
5.3. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án theo mẫu M1-LLTC (nếu là tổ chức); Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án theo mẫu M1-LLCN (nếu là cá nhân).
5.4. Giấy xác nhận phối hợp thực hiện đề tài, dự án theo mẫu M1-PHNC (nếu có phối hợp thực hiện).
5.5. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động kinh phí từ nguồn vốn khác).
6.1. Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn Hồ sơ phải có 01 bộ gốc và 12 bộ sao gửi về Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nam.
Hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ:
1. Tên đề tài, dự án đăng ký tuyển chọn.
2. Tên và mã số đề án, dự án tổng thể (nếu thuộc đề án, dự án tổng thể đã được phê duyệt).
3. Tên, địa chỉ của tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện.
4. Danh mục tài liệu, văn bản có trong Hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nhận Hồ sơ là ngày ghi dấu của Bưu điện Hà Nam (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu "đến" của Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nam (trường hợp gửi trực tiếp).
6.2. Trong thời gian chưa hết hạn nộp Hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền thay Hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi Hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn.
Chương III
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
Điều 7.Thành lập Tổ tư vấn tuyển chọn:
Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu trình UBND tỉnh thành lập Tổ tư vấn tuyển chọn (gọi tắt là Tổ tư vấn) tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
Tổ tư vấn có từ 9 đến 11 thành viên, gồm Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên khác (2 thành viên phản biện và 1 thư ký do tổ tư vấn phân công). Thành viên của Tổ tư vấn là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp. Thành viên Tổ tư vấn gồm:
- Có từ 5 đến 6 uỷ viên là thành viên Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh, đại diện các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức khác có liên quan.
- Có từ 4 đến 5 uỷ viên là các nhà khoa học, hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
Cá nhân đăng k?ý chủ nhiệm đề tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án nào thì không được tham gia Tổ tư vấn tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì đề tài, dự án đó.
Tổ tư vấn chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình.
8.1.Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan tiếp nhận Hồ sơ) là cơ quan chủ trì việc mở Hồ sơ.Thành phần tham dự mở Hồ sơ gồm:
- Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tổ trưởng, Tổ phó Tổ tư vấn và các các uỷ viên.
- Đại diện các tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.
Quá trình mở Hồ sơ sẽ được ghi biên bản có chữ ký của các thành viên tham dự.
Những Hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 5 và 6 của Quy định này, được đưa vào xem xét, đánh giá tuyển chọn. Trường hợp hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại mục 5.5 của Điều 5 Quy định này vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
8.2. Hồ sơ được phân loại và giao cho Tổ tư vấn nghiên cứu, khi giao Hồ sơ phải có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
Điều 9.Tiêu chí tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
9.1. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo 3 tiêu chí sau:
STT | Chỉ tiêu đánh giá | Đề tài KHCN ( điểm) | Đề tài KHXHNV ( điểm) |
I | Tiêu chí 1: Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả dự kiến đạt được (tối đa 70 điểm) | 70 | 70 |
1 | Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, xu hướng phát triển; thể hiện sự hiểu biết cần thiết của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài về lĩnh vực nghiên cứu (những thông tin về các công trình nghiên cứu đã có liên quan, những kết quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu và các quan điểm của tác giả về tính bức xúc của đề tài…) | 10 | 12 |
2 | Xác định nội dung và phương pháp nghiên cứu | 30 | 38 |
- | Luận cứ rõ cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu cho vấn đề cần giải quyết (khoa học, chi tiết, độc đáo) | 8 | 10 |
- | Nội dung nghiên cứu để giải quyết vấn đề đặt ra (hợp lý, mới, sáng tạo) | 12 | 20 |
- | Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sẽ sử dụng - so sánh với các phương thức giải quyết tương tự khác (phù hợp, mới, sáng tạo) | 10 | 8 |
3 | Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu | 30 | 20 |
- | Chứng minh được sự tham gia của cơ quan tiếp nhận kết quả nghiên cứu vào quá trình thực hiện đề tài (đề tài có địa chỉ áp dụng cụ thể…) | 5 | 4 |
- | Tính khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu | 6 | 3 |
- | Có phương án khả thi gắn nghiên cứu với bồi dưỡng, đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ | 4 | 3 |
- | KHXHNV Sản phẩm đầu ra rõ ràng, cụ thể. Tạo ra được sản phẩm cụ thể thiết thực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. |
| 10 |
- | KHCN: Chi tiết hoá được loại hình sản phẩm của đề tài so với đặt hàng. Tạo được khối lượng sản phẩm và cụ thể hoá được các chỉ tiêu chất lượng tiên tiến | 15 |
|
II | Tiêu chí 2. Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì đề tài (tối đa 25 điểm): | 25 | 25 |
1 | Kinh nghiệm nghiên cứu: số năm kinh nghiệm, số đề tài đã thực hiện trong lĩnh vực nghiên cứu. | 8 | 8 |
2 | Năng lực tổ chức quản lý: tính khoa học và hợp lý trong bố trí kế hoạch, tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành | 4 | 4 |
3 | Tiềm lực (liên quan đến đề tài tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện. | 13 | 13 |
III | Tiêu chí 3. Tính hợp lý của kinh phí đề nghị (tối đa 5 điểm): | 5 | 5 |
| Cộng | 100 | 100 |
9.2. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo 3 tiêu chí sau:
STT | Chỉ tiêu đánh giá | Điểm |
I | Tiêu chí 1. Giá trị công nghệ và kinh tế của phương án phát triển và kết quả dự kiến (tối đa 65 điểm): | 65 |
1 | Đánh giá tổng quan trình độ công nghệ trong và ngoài nước và xu hướng phát triển: sự am hiểu và nắm bắt thông tin về các công nghệ, kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến dự án, quan điểm của tác giả về tính bức xúc của dự án, về luận cứ xuất xứ của dự án. | 5 |
2 | Xác định nội dung và các vấn đề đặt ra mà dự án cần triển khai thực hiện. | 20 |
- | Luận cứ rõ những vấn đề trọng tâm mà dự án cần hướng tới để triển khai thực hiện nhằm đạt được mục tiêu, sản phẩm mà dự án đặt ra (hợp lý; sáng tạo). | 10 |
- | Nội dung, trình tự các bước công việc thực hiện để giải quyết các vấn đề đặt ra. | 10 |
3 | Phương án triển khai | 30 |
- | Phương án tổ chức sản xuất thực nghiệm: tính hợp lý, tính khả thi của các điều kiện về địa điểm, mặt bằng, nhà xưởng, nhân lực, vật tư, thiết bị, sơ đồ quy trình công nghệ, yếu tố môi trường và giải pháp khắc phục | 10 |
- | Phương án tài chính: phân tích và tính toán tài chính quá trình thực hiện dự án về chủng loại sản phẩm và khối lượng sản phẩm (đầy đủ và chính xác). | 10 |
- | Phương án tiêu thụ sản phẩm và khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi: chứng minh được đầu ra của sản phẩm (có nhu cầu và địa chỉ tiêu thụ cụ thể, giá thành và chất lượng sản phẩm được xã hội chấp nhận). | 10 |
4 | Sản phẩm của dự án và khả năng phát triển của dự án sau khi kết thúc: chứng minh được tính ổn định và tiên tiến của công nghệ, chất lượng và giá thành sản phẩm, phân tích và làm rõ được tính khả thi của phương án chuyển giao công nghệ hoặc mở rộng sản xuất | 10 |
II | Tiêu chí 2. Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì dự án (tối đa 25 điểm): | 25 |
1 | Kinh nghiệm thực tế sản xuất kinh doanh và những thành tựu nổi bật về triển khai công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu dự án của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm dự án | 10 |
2 | Tiềm lực (liên quan đến dự án tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện dự án | 15 |
- | Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà xưởng…) hiện có đảm bảo cho việc thực hiện | 8 |
- | Điều kiện đảm bảo về nhân lực, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thành tựu triển khai công nghệ của những người tham gia thực hiện | 7 |
III | Tiêu chí 3. Tính hợp lý của kinh phí đề nghị hỗ trợ (tối đa 10 điểm): | 10 |
1 | Tính hợp lý sát thực tế và có đủ luận cứ của kinh phí đề nghị hỗ trợ, mức độ chi tiết của dự toán | 2 |
2 | Tính khả thi của việc huy động các nguồn vốn khác cho việc thực hiện dự án | 8 |
| Cộng | 100 |
10.1. Nghiên cứu đánh giá Hồ sơ:
- Tổ tư vấn phân công 2 uỷ viên am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện của một đề tài, dự án. Khi cần thiết, Tổ tư vấn kiến nghị Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh mời các chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án nhận xét và đánh giá Hồ sơ (các chuyên gia này không bỏ phiếu đánh giá Hồ sơ).
- Các thành viên Tổ tư vấn được nhận hồ sơ để nghiên cứu trước từ 7 đến 10 ngày và đánh giá, nhận xét bằng văn bản (theo mẫu M1- PNXĐTKH, M1-PNXTĐXH hoặc M2-PNXDA).
- Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các Hồ sơ, tiến hành nhận xét và đánh giá Hồ sơ theo các tiêu chí đã nêu tại Điều 9 của Quy định này.
10.2. Trình tự đánh giá tuyển chọn:
- Tổ trưởng Tổ tư vấn chủ trì các Hội nghị tuyển chọn, trong trường hợp Tổ trưởng vắng mặt, Tổ phó được uỷ quyền chủ trì Hội nghị. Hội nghị phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Số thành viên vắng mặt có lý do và phải có bản nhận xét đánh giá Hồ sơ gửi đến hội nghị.
- Tổ tư vấn nghe các chuyên gia (nếu có), uỷ viên phản biện và các uỷ viên đọc bản nhận xét - đánh giá, phân tích Hồ sơ của đề tài, dự án.
- Chủ trì hội nghị có thể nêu câu hỏi đối với các chuyên gia hoặc uỷ viên về các chỉ tiêu đánh giá liên quan đến đề tài, dự án.
- Thư ký đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội nghị nghiên cứu, tham khảo.
- Hội nghị trao đổi, thảo luận từng Hồ sơ theo các tiêu chí được quy định tại điều 9.
- Mỗi thành viên tự đánh giá từng Hồ sơ bằng cách cho điểm theo thang điểm đã quy định được ghi trên mẫu phiếu nhận xét:
+ Mẫu M1-PNXĐTKH đối với đề tài khoa học công nghệ.
+ Mẫu M2-PNXĐTXH đối với đề tài khoa học xã hội và nhân văn.
+ Mẫu M3-PNXDA đối với dự án.
- Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá. Điểm trung bình của mỗi Hồ sơ là điểm trung bình cộng của các thành viên trong tổ tư vấn. Trong trường hợp có phiếu chấm điểm chênh lệch từ 20 điểm trở lên so với điểm trung bình thì tổ tư vấn thảo luận để đi đến thống nhất. Nếu tổ tư vấn không thống nhất được thì sẽ đề xuất Chủ tịch Hội đồng KHCN tỉnh là người ra quyết định cuối cùng.
Trong trường hợp chỉ có một (01) Hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một (01) đề tài, dự án, vẫn được tổ chức đánh giá theo các tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy định này.
Tổ chức, cá nhân được tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm tối thiểu phải đạt 70/100 điểm; trong đó: điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 50/70 điểm.
Tổ chức, cá nhân được tuyển chọn chủ trì thực hiện dự án là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm tối thiểu phải đạt 65/100 điểm; trong đó: điểm về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu phải đạt 45/65 điểm.
- Kết quả tuyển chọn được xếp thứ tự ưu tiên theo các nguyên tắc sau đây:
+ Xếp theo mức điểm từ cao xuống thấp.
+ Ưu tiên Hồ sơ có cùng điểm nhưng có điểm về giá trị khoa học và thực tiễn cao hơn.
Trường hợp một đề tài không có Hồ sơ nào đạt số điểm từ 70/100 điểm trở lên hoặc một dự án không có Hồ sơ nào đạt số điểm từ 65/100 điểm trở lên thì đề tài hoặc dự án đó sẽ chưa (hoặc không) được đưa vào thực hiện.
Tổ tư vấn yêu cầu bổ sung, sửa đổi những điểm cần thiết về những nội dung đã nêu trong thuyết minh đề tài, dự án; kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án; những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện Hồ sơ của tổ chức và cá nhân được tuyển chọn.
- Thư ký tổng hợp và công bố kết quả chấm điểm cho từng Hồ sơ tham dự.
Hội nghị thông qua biên bản (theo mẫu M2-BBHĐTC) kết quả đánh giá, tuyển chọn các Hồ sơ và trình Thường trực Hội đồng KHCN tỉnh.
- Thường trực Hội đồng KHCN tỉnh thẩm định lại kết quả tuyển chọn. Những đề tài, dự án được thường trực Hội đồng thông qua, cơ quan thường trực Hội đồng (Sở KH&CN) tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt và thông báo đến tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn biết và thực hiện.
Chương IV
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN
Điều 11.Cáccá nhân có từ 2 đề tài được tuyển chọn trở lên có quyền đề nghị chọn một đề tài để làm chủ nhiệm. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận thông báo kết quả tuyển chọn, cá nhân phải gửi đề nghị bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân trúng tuyển từ chối đề tài, dự án mình được tuyển chọn thì Hồ sơ đạt điểm kế tiếp sẽ được thay thế. Nhưng vẫn phải đảm bảo: đối với đề tài phải đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 50/70 điểm; đối với dự án phải đạt từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu phải đạt 45/65 điểm.
Điều 12.Chậm nhất sau 5 ngày kể từ khi có kết quả tuyển chọn, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả tuyển chọn đến tổ chức, cá nhân được trúng tuyển và trên các phương tiện thông tin đã nêu tại Điều 3. Đồng thời tổ chức thẩm định kinh phí theo các quy định về tài chính hiện hành.
Điều 13.Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn. Tổ chức và cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh Hồ sơ đề tài, dự án theo kiến nghị của Tổ tư vấn, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh là căn cứ pháp lý cho việc ký kết Hợp đồng khoa học và công nghệ giữa Sở Khoa học và Công nghệ với tổ chức, cá nhân được tuyển chọn và cấp kinh phí triển khai.
Điều 14.Các thành viên Tổ tư vấn phải giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, tuyển chọn. Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền khiếu nại về kết quả tuyển chọn của Tổ tư vấn nếu thấy kết quả đánh giá cho điểm không đúng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học & công nghệ dự kiến thực hiện trong kế hoạch hàng năm.
Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tuyển chọn, đồng thời theo dõi quá trình thực hiện các mục tiêu, nội dung, tiến độ và kinh phí theo thuyết minh đề tài, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt./.
- 1 Quyết định 40/2017/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 114/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 4 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1 Quyết định 1194/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt mức chi hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng kiến kinh nghiệm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ báo cáo thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 11/2007/QĐ-UBND ban hành định mức phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Quyết định 16/2003/QĐ-BKHCN Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 7 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 1 Quyết định 1194/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt mức chi hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng kiến kinh nghiệm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 27/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ báo cáo thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 3 Quyết định 11/2007/QĐ-UBND ban hành định mức phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Hà Nam ban hành