ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 05 năm 1988 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN “QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM SOÁT QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG CÁC CẤP”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1983 ;
- Căn cứ Quyết định số 201/QĐ – UB ngày 15-09-1987 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tổ chức bộ máy quản lý thị trường cấp thành phố, quận, huyện;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương nghiệp thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. -Nay ban hành bản “Quy chế về hoạt động của Đội kiểm soát quản lý thị trường các cấp”.
Điều 2.- Bản quy chế này thay thế bản “Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Đội kiểm soát quản lý thị trường quận, huyện “ Ban hành kèm theo quyết định số 112/QĐ-UB ngày 21-06-1982 của Ủy ban nhân dân thành phố, và có giá trị thi hành kể từ ngày ban hành.
Điều 3. - Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố ; Giám đốc Sở Thương nghiệp thành phố ; Trưởng ban Tổ chức chánh quyền thành phố, Ủy ban nhân dân các quận huyện ; Thủ trưởng các ban ngành chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM SOÁT QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 144/QĐ-UB ngày 25-05-1988 của UBND thành phố).
Điều 1. – Đội kiểm soát quản lý thị trường là lực lượng nghiệp vụ, trực thuộc cơ quan quản lý thị trường các cấp, tùy tính chất từng vụ việc, tự mình hoặc phối hợp với các ngành khác như cảnh sát kinh tế, thuế vụ, vật giá… theo dõi, kiểm tra kiểm soát tính hợp pháp của các hoạt động mua bán, dịch vụ, vận chuyển chứa trữ… của tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố; phát hiện bọn đầu cơ buôn lậu, mua bán phi pháp và thực hiện các quyết định kiểm tra hành chánh của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền.
Điều 2.- Đội kiểm soát quản lý thị trường hoạt động trên cơ sở luật pháp và những quy định về lưu thông hàng hóa của Hội đồng Bộ trưởng và Ủy ban nhân thành phố; phát huy mạnh mẽ chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của nhân dân lao động, phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan và các đoàn thể quần chúng đấu tranh, ngăn chặn các vi phạm, nhằm từng bước ổn định thị trường thành phố.
Điều 3.- Đội kiểm soát quản lý thị trường có nhiệm vụ :
1. Thực hiện các biện pháp kiểm tra kiểm soát việc lưu thông hàng hóa trên thị trường thành phố.
2. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về đăng ký kinh doanh của Nhà nước (giấy phép kinh doanh, nội dung kinh doanh).
3. Kiểm tra việc chấp hành các quy định, điều lệ về thuế, các quy chế về hợp tác kinh doanh, đại lý, sử dụng tay nghề các thể lệ bất buộc đối với mặt hàng ăn uống, các quy chế về hoạt đông thu mua, về bán buôn, bán lẻ, các quy định về đăng ký nhãn hiệu, chất lượng hàng hóa, phát hiện và bắt giữ kịp thời hàng gian, hàng giả, hàng kém phẩm chất lưu thông trên thị trường thành phố.
4. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ đăng ký, niêm yết giá, chấp hành giá bán lẻ, giá công dịch vụ, việc chấp hành các điều lệ về quản lý những mặt hàng Nhà nước thống nhất quản lý.
5. Theo dõi, phát hiện bọn đầu cơ, tích trữ, buôn lậu, phao tin đồn nhảm gây hoang mang trong nhân dân để phá rối thị trường, bọn móc ngoặc, ăn cấp vật tư, hàng hóa nhiên liệu của Nhà nước đưa ra thị trường.
Điều 4. – Đối tượng kiểm tra kiểm soát của Đội kiểm soát quản lý thị trường bao gồm :
- Những tổ chức và cá nhân đang hoạt động kinh doanh và dịch vụ có những hành vi phạm pháp về quản lý thị trường thuộc khu vực quốc doanh, hợp tác xã các cấp và tư nhân, cá thể.
- Những cơ sở sản xuất có kinh doanh thương nghiệp.
- Những trường hợp vận chuyển và tiêu thụ hàng hóa vật tư thuộc diện Nhà nước thống nhất quản lý.
Điều 5. - Phạm vi kiểm tra, kiểm soát của các Đội kiểm soát quản lý thị trường là lãnh vực mua bán, vận chuyển, chứa trữ vật tư, hàng hóa trên thị trường thành phố bao gồm các cửa hàng, sạp bán hàng, trạm, điểm kinh doanh thương mại, kho hàng nơi kinh doanh của những tổ chức và cá nhân người làm nghề buôn bán, dịch vụ các loại.
Điều 6. - Thủ tục kiểm soát và bắt giữ hàng hóa vi phạm pháp luật về quản lý thị trường phải theo đúng quy định như sau :
1. Khi bắt giữ hàng hóa phải có biên bản và chỉ được sử dụng biên bản theo mẫu thống nhất do Sở Thương nghiệp thành phố quy định và cấp phát.
2. Khi làm nhiệm vụ kiểm soát hàng hóa, đội viên kiểm soát quản lý thị trường phải mặc sắc phục, đeo phù hiệu, số hiệu, tên họ và phải xuất trình thẻ kiểm soát quản lý thị trường do Sở Thương nghiệp thành phố cấp cho người hàng biết.
3. Việc tổ chức kiểm tra hàng hóa chỉ được tiến hành khi có đủ 1 tổ 3 người trở lên, trường hợp khẩn cấp đối với các phạm pháp quả tang cần thiết phải kiểm tra hay bắt giữ hàng hóa ngay mà không đủ số người theo quy định, thì có thể từ 2 đến 3 người lân cận hoặc báo cáo ngay cho chánh quyền Công an phường xã sở tại nhờ hổ trợ trong việc kiểm tra, bắt giữ hàng hóa. Hàng hóa vi phạm phải được đưa ngay về Đội để lập biên bản. Các cơ quan Nhà nước và công dân được yêu cầu giúp đỡ hỗ trợ hoặc chứng kiến lập biên bản phải tích cực tham gia với tư cách và trách nhiệm của mình.
Điều 7. – Biên bản vi phạm phải ghi rõ ngày, giờ, nơi kiểm tra, nội dung vi phạm, họ tên, chức vụ người lập biên bản và những người cùng tham gia kiểm tra. Họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm, số lượng (viết bằng chữ), chất lượng hàng hóa, đối với các loại hàng hóa quý như ngoại tệ, vàng bạc, bạch kim, kim cương… phải niêm phong, có chữ ký của đương sự và những người kiểm tra. Nếu hàng hóa vắng chủ phải lập biên bản ngay tại chổ, ghi rõ tên họ, chức vụ, cơ quan người chứng kiến việc lập biên bản và có chữ ký xác nhận.
Biên bản phải viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết thêm giữa dòng; nếu cần tẩy xóa hay viết thêm phải có xác nhận của người lập biên bản và đương sự. Biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, chữ ký của người chứng kiến (nếu có) và của đương sự. Trường hợp đương sự từ chối ký tên, thì ghi sự kiện này vào biên bản. Biên bản phải nhất thiết phải giao ngay cho đương sự một bản.
Hàng hóa bắt giữ phải đưa về ban quản lý thị trường thành phố hay quản lý thị trường quận huyện ngay sau khi lập biên bản. Hàng vi phạm nếu thuộc loại hàng quý như ngoại tệ, vàng bạc, đá quý ban quản lý thị trường phải gởi vào Ngân hàng cùng cấp, nếu là dược liệu có thời gian sử dụng phải giao cho ngành Y tế, hàng thực phẩm tươi sống giao cho các cửa hàng thực phẩm tươi sống gần nhất. Thời gian chuyển giao không quá 24 giờ từ khi lập biên bản. Khi chuyển giao Ban quản lý thị trường phải cân, đong, đo, đếm lại cụ thể, nếu có mất mát, hư hao trong quá trình từ lúc lập biên bản đến khi chuyển giao cho các ngành chức năng phải lập biên bản và quy trách nhiệm cụ thể để xử lý.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày có biên bản vi phạm cơ quan quản lý thị trường các cấp phải đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc cấp trên ra quyết định xử lý cho từng trường hợp vi phạm cụ thể và phải tống đạt ngay quyết định xử lý cho đương sự và những đơn vị có liên quan. Đối với những vi phạm cần phải xác minh thêm, thời gian xử lý có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
Các vụ việc nghiêm trọng hoặc phức tạp cần phải điều tra thu thập chứng cứ thêm thì cơ quan quản lý thị trường phải chuyển toàn bộ hồ sơ, tang vật cho cảnh sát kinh tế cùng cấp trong thời gian 7 ngày.
Điều 8. – Ban quản lý thị trường thành phố là cơ quan chủ quản của Đội kiểm soát quản lý thị trường thành phố, Phòng thương nghiệp quận, huyện (Có Tổ quản lý thị trường giúp việc) là cơ quan chủ quản Đội kiểm soát quản lý thị trường quận, huyện. Ban quản lý thị trường TP và Phòng thương nghiệp quận, huyện có trách nhiệm quản lý, giáo dục, bồi dưỡng chánh sách, nghiệp vụ chuyên môn, kiểm tra đôn đốc công tác của Đội kiểm soát quản lý thị trường cấp mình, xét duyệt và thông qua kế hoạch, phương án hoạt động của đội, chỉ đạo và hướng dẫn đội hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 9. – Khi cần thiết, Đội kiểm soát quản lý thị trường có thể yêu cầu sự hổ trợ của các ngành khác như công an, thuế vụ, hải quan, kiểm lâm,… hoặc ngược lại đáp ứng yêu cầu phối hợp công tác của các ngành khác để thực hiện chủ trương chỉ đạo thống nhất về công tác quản lý thị trường tại thành phố.
Điều 10. – Tùy nhu cầu của từng địa bàn, Ban Quản lý thị trường thành phố và Phòng thương nghiệp quận huyện đề xuất với Sở thương nghiệp thành phố thành lập các đội kiểm soát quản lý thị trường trực thuộc thành phố hay quận huyện.
Đội kiểm soát quản lý thị trường thành phố hoạt động trong phạm vi toàn thành phố, thực hiện nhiệm vụ ở địa bàn quận, huyện nào thì có phối hợp với Đội kiểm soát quản lý thị trường quận, huyện sở tại.
Đội kiểm soát quản lý thị trường quận, huyện thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi địa bàn quận, huyện. Đội quản lý thị trường quận, huyện phối hợp chặt chẽ với chính quyền phường, xã sở tại khi thực hiện nhiệm vụ tại phường, xã.
Mỗi đội kiểm soát quản lý thị trường có 1 đội trưởng từ 1 đến 2 đội phó. Đội trưởng chịu trách nhiệm chung đối với hoạt động của toàn đội. Đội phó giúp việc cho đội trưởng, chịu trách nhiệm từng nhóm tổ công tác theo sự phân công của đội trưởng.
Mỗi đội chia thành nhiều tổ công tác, mỗi tổ có ít nhất 3 người chịu trách nhiệm với tư cách của đội trên đại bàn nhỏ, Mỗi tổ có 1 tổ trưởng.
Đội kiểm soát quản lý thị trường hoạt động theo nguyên tắc tập thể mọi việc kiểm tra, kiểm soát, lập biên bản vi phạm… đều nhân danh đội.
Hàng ngày hoặc đột xuất, các tổ trưởng tổ công tác phải báo cáo tình hình thị trường cho đội phó phụ trách nhóm tổ. Các đội phó tập hợp và báo cáo thường xuyên với đội trưởng; đội trưởng chịu trách nhiệm trước Ban quản lý thị trường các cấp về hoạt động của toàn đội.
Điều 11. – Căn cứ vào kế hoạch và chỉ tiêu công tác được duyệt hàng năm của Đội kiểm soát quản lý thị trường, cơ quan quản lý thị trường các cấp tổng hợp tất cả các loại kinh phí hoạt động, đề xuất ngành thương nghiệp cùng cấp xét duyệt và đưa vào kinh phí hoạt động chung của ngành.
Điều 12. – Cán bộ, đội viên quản lý thị trường được hưởng tất cả các chế độ như đối với cán bộ công nhân viên ngành thương nghiệp cùng cấp, ngoài ra còn được trang bị thêm :
- Mỗi năm 1 bộ quần áo đồng phục của Đội kiểm soát quản lý thị trường, 1 đôi giày.
- Hai năm 1 áo đi mưa, 1 mũ.
- Ba năm 1 sắc cốt đựng tài liệu.
Ngoài ra, tùy nhu cầu, Ban quản lý thị trường có thể đề xuất trang bị thêm đèn pin cho đội viên kiểm soát quản lý thị trường có công tác đêm.
Mỗi đội viên kiểm soát quản lý thị trường được cấp 1 phù hiệu, 1 bảng tên có kèm số hiệu và 1 thẻ kiểm soát QLTT.
Điều 13. – Phù hiệu của Đội kiểm soát quản lý thị trường là một hình tròn bằng kẽm kim loại đường kính 3,5cm, nền đỏ, ở giữa có đường kính 2,1cm, có đội KSTT màu trắng, xung quanh có viền hình bông lúa màu vàng, trên đỉnh có ngôi sao vàng 5 cánh, phía chân bông lúa có một nữa bánh xe răng màu vàng.
- Số hiệu của Đội kiểm soát quản lý thị trường lá hình chữ nhật dài 7cm, rộng 4cm có gạch nối chia đôi hình chữ nhật ra làm 2 phần bằng nhau, phần trên có nền xanh có dòng chũ “kiểm soát thị trường thành phố hoặc quận huyện” chìm ; phần dưới khắc tên người sử dụng kèm theo số hiệu cá nhân do Ban quản lý thị trường cùng cấp quy định.
- Số hiệu được đeo sát phía trên nắp túi áo bên trái.
Điều 14. – Những cán bộ đội viên của Đội kiểm soát QLTT chấp hành nghiêm chỉnh các chánh sách, luật pháp của Nhà nước, có thành tích trong công tác đều được khen thưởng xứng đáng theo chế độ. Ngoài ra, còn được trích thưởng cho tập thể và cá nhân có công phát hiện hoặc đấu tranh phòng chống vi phạm theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 15.- Những cán bộ, đội viên của Đội kiểm soát QLTT vi phạm chánh sách và pháp luật của Nhà nước, vi phạm quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động gây tổn thất đến tài sản của Nhà nước, của tập thể và của nhân dân thì tùy lỗi nặng nhẹ mà bị các hình thức kỷ luật sau :
- Khiển trách
- Cảnh cáo.
- Cách chức, thải hồi khỏi ngành.
- Truy tố trước pháp luật.
Ngoài ra còn phải bồi thường cho Nhà nước hay nhân dân nếu làm thất thoát hay hư hao tài sản.
Điều 16. – Giám đốc Sở Thương nghiệp kiêm trưởng Ban quản lý thị trường thành phố được giao trách nhiệm tổ chức thi hành quy chế này trong toàn bộ hoạt động của các Đội kiểm soát quản lý thị trường thành phố và quận huyện.
- 1 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 1 Quyết định 2040/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Đội quản lý thị trường số 12 huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 2 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh Bắc Kạn
- 3 Quyết định 201/QĐ-UB năm 1987 về việc tổ chức bộ máy quản lý thị trường các cấp thành phố, quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1983
- 1 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động của Hội đồng đào tạo nhân lực tỉnh Bắc Kạn
- 3 Quyết định 2040/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Đội quản lý thị trường số 12 huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La