ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1440/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 17 tháng 7 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CAN THIỆP Y TẾ CHO TRẺ EM KHUYẾT TẬT TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND ngày 14/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1102/TTr-SLĐTBXH ngày 25/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án can thiệp y tế cho trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2015.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội đoàn thể và UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
- Tổng hợp tình hình thực hiện, thường xuyên báo cáo kết quả và đề xuất các giải pháp thực hiện cụ thể hàng năm về UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch và phân bổ kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành, kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CAN THIỆP Y TẾ CHO TRẺ EM KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1440/QĐ-UBND ngày 17/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Sau mười năm thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2001-2010, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; sự phối hợp của các ngành, đoàn thể; sự chăm lo cho trẻ em của mỗi gia đình, cộng đồng, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ; đạt hoặc vượt nhiều mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2010 như: Các chỉ số về chất lượng cuộc sống của trẻ em hiện nay so với những năm trước đều có tiến bộ; các chỉ số về sức khỏe bà mẹ trẻ em, giáo dục tiểu học cho mọi trẻ em, chăm lo đời sống văn hóa tinh thần, bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em khuyết tật, tàn tật đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em thực hiện tốt các quyền tham gia, quyền được biết, quyền được chăm sóc, thông qua các hoạt động của đoàn, đội, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, các loại hình câu lạc bộ, diễn đàn trẻ em… Bên cạnh các mục tiêu chung, địa phương còn quan tâm chăm sóc cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đặc biệt là sau 10 năm, với sự hỗ trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, sự phối hợp với các bệnh viện của thành phố Hồ Chí Minh đã phẫu thuật cho 150 trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh, mang lại sự sống cho các em. Tuy nhiên, đây chỉ là một số ít trẻ em mắc bệnh được phẫu thuật, do Bình Phước là tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng từ chiến tranh, hậu quả để lại rất nặng nề, vì vậy trẻ em sinh ra và lớn lên ở vùng này chịu nhiều thiệt thòi và mang các bệnh bẩm sinh như: chất độc da cam, sứt môi hở hàm ếch, tim mạch, bại não… nên trên địa bàn tỉnh còn trên 2.200 trẻ em bị khuyết tật các loại cần can thiệp y tế.
Để không ngừng củng cố, tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong tình hình mới; tập trung giải quyết những vấn còn hạn chế, bức xúc và cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung của Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND ngày 14/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020, tạo ra bước phát triển đột phá trong thời gian tới; đồng thời, tiếp tục thực hiện Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 01/11/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án can thiệp y tế cho trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007-2010, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước xây dựng Đề án can thiệp y tế cho trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012-2015.
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004;
Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Chỉ thị số 1408/CT-TTg ngày 01/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND ngày 14/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020;
Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020;
Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 12/10/2011 của UBND tỉnh về việc triển khai Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ,
1. Phạm vi:
Đề án được triển khai từ năm 2012 - 2015 trên địa bàn toàn tỉnh. Tập trung vào các xã, phường, thị trấn có nhiều trẻ em khuyết tật, trẻ em bị nhiễm chất độc hóa học, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
2. Quy mô:
Can thiệp bằng các biện pháp y tế nhằm phục hồi chức năng cho 100% trẻ em khuyết tật, trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh và mắc các bệnh hiểm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân, của cộng đồng, của các cấp, các ngành về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhất là trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo, bệnh tim bẩm sinh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, kết hợp vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Hỗ trợ trẻ em tàn tật nặng, trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo, tim bẩm sinh được phẫu thuật, chỉnh hình và phục hồi chức năng.
- Vận động các nhà tài trợ trong và ngoài nước trợ giúp hỗ trợ phẫu thuật và phục hồi chức năng cho trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo, khuyết tật, tàn tật nặng.
1. Mục tiêu chung
- Hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em khuyết tật, trẻ em bị mắc bệnh tim bẩm sinh và trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo được phẫu thuật, phục hồi chức năng nhằm giúp các em hòa nhập cộng đồng, giảm bớt những khó khăn cho trẻ em khuyết tật và gia đình.
- Triển khai các giải pháp can thiệp kịp thời nhằm giảm bớt sự gia tăng của trẻ em khuyết tật bị thiệt thòi đến năm 2015.
- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội, đặc biệt là các cấp lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể thật sự quan tâm đến công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhất là trẻ em khuyết tật.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2015 có 100% trẻ em khuyết tật được chăm sóc, can thiệp y tế, phục hồi chức năng, có cơ hội tiếp cận với giáo dục, học nghề phù hợp với trẻ em. Trẻ em khuyết tật có khả năng phục hồi được phẫu thuật tạo hình, chỉnh hình và chữa trị phục hồi tốt, hòa nhập cộng đồng, phấn đấu không có trẻ em nào có khả năng phục hồi mà không được chữa trị, can thiệp.
- Hạn chế trẻ em khuyết tật sinh ra do bẩm sinh, trẻ em khuyết tật do ảnh hưởng gia đình có tiền sử ở vùng chất độc màu da cam hoặc trẻ em khuyết tật do tai nạn thương tích gây ra.
- 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được truyền thông về các chương trình can thiệp y tế cho trẻ em khuyết tật, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em, nhất là trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
- 100% trẻ em khuyết tật được khảo sát, phát hiện, thống kê làm cơ sở cho các hoạt động can thiệp bằng y tế.
3. Nội dung Đề án
3.1 Hoạt động 1: Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội Đề án.
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, in ấn, nhân bản các loại tờ rơi, sách mỏng về các dạng khuyết tật; tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng thông qua hệ thống cộng tác viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức các lớp, nhóm nòng cốt tư vấn cộng đồng, tư vấn nhóm về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân có lòng hảo tâm đóng góp kinh phí, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí điều trị cho trẻ em khuyết tật
3.2 Hoạt động 2: Khảo sát, khám sàng lọc các chương trình trẻ em khuyết tật.
- Xây dựng kế hoạch, thu thập, tổng hợp số liệu, báo cáo đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ, tổng kết đề án
- Phối hợp với các bệnh viện, cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh tổ chức khám sàng lọc các dạng khuyết tật nhằm phát hiện các trường hợp bị bệnh nhằm can thiệp bằng các nghiệp vụ y tế; phối hợp với các cấp, các ngành liên quan trong việc phối hợp, giúp đỡ gia đình, trẻ em khuyết tật chữa trị, hòa nhập cộng đồng.
- Phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân hỗ trợ chi phí để tổ chức và thực hiện phẫu thuật cho các em.
- Hàng năm tổ chức 01 đợt khảo sát trẻ em khuyết tật trên địa bàn toàn tỉnh nhằm thu thập, tổng hợp số liệu trẻ em khuyết tật làm cơ sở xây dựng kế hoạch can thiệp, điều trị cho trẻ em bị bệnh.
- Hàng năm tổ chức từ 02 đến 03 đợt khám sàng lọc cho từng loại bệnh nhằm phát hiện các dạng khuyết tật ở trẻ em như khuyết tật về bệnh tim, mắt, vận động… nhằm chẩn đoán, hội chẩn các em bị bệnh có đủ điều kiện phẫu thuật, điều trị và phục hồi chức năng.
3.3 Hoạt động 3: Tổ chức phẫu thuật:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch can thiệp y tế cho trẻ em khuyết tật, trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh và trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo khác.
- Phối hợp với các bệnh viện, các cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh tổ chức đưa trẻ em khuyết tật đi phẫu thuật, điều trị.
- Bố trí đủ nguồn lực trong quá trình điều trị, phẫu thuật và sau phẫu thuật của trẻ em
Giai đoạn 2012-2015 mỗi năm phấn đấu phẫu thuật cho khoảng 30 cas tim/năm; và trẻ em bị các dạng khuyết tật khác
Kinh phí để thực hiện đề án được bố trí trong dự toán ngân sách của tỉnh. Ngoài nguồn ngân sách của tỉnh, các cấp, các ngành chủ động huy động sự tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Nội dung | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Tổng Kinh phí |
I | Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội đề án. |
|
|
|
|
|
| Tuyên truyền, thông báo trên Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Phước, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã; các chiến dịch truyền thông | 20 | 20 | 20 | 20 | 80 |
II | Tổ chức khảo sát, khám sàng lọc các chương trình trẻ em khuyết tật |
|
|
|
|
|
1 | Khảo sát (từ 70-100% xã toàn tỉnh) (400.000 đồng/xã) | 45 | 45 | 45 | 45 | 180 |
2 | Khám sàng lọc (từ 1-2 đợt/năm) (20 triệu đồng/đợt) | 40 | 40 | 40 | 40 | 160 |
III | Tổ chức phẫu thuật: |
|
|
|
|
|
1 | Phẫu thuật tim cho khoảng 30 cas/năm | 300 | 300 | 300 | 300 | 1.200 |
2 | Phẫu thuật các loại bệnh khác như sứt môi hở hàm ếch, mắt, khuyết tật vận động… | 50 | 50 | 50 | 50 | 200 |
| Tổng cộng | 435 | 435 | 435 | 435 | 1.740 |
Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 1.740.000.000 đồng ( Một tỷ, bảy trăm bốn mươi triệu đồng chẵn)
- Nguồn kinh phí: sử dụng từ nguồn ngân sách tỉnh
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện đề án và tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Đề án phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả các hoạt động của Đề án.
- Tổ chức tập huấn hướng dẫn cơ sở triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tiễn của từng địa phương. Định kỳ phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện ở cơ sở để kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc.
- Chuẩn bị nội dung, tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả đánh giá kết quả hoạt động của Đề án.
2. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện tốt các hoạt động của đề án trên địa bàn tỉnh giai đọan 2012 - 2015. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng văn bản hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Đề án.
3. Sở Y tế: Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện các nội dung của Đề án.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Phước: Tăng cường các hoạt động tuyên truyền vận động nhằm chuyển đổi hành vi cũng như thay đổi thái độ của cộng đồng trong việc xây dựng môi trường an toàn, thân thiện, lành mạnh, phù hợp với trẻ em để tạo điều kiện cho mọi trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và nhân cách.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc: vận động các tổ chức, cá nhân, các hội, đoàn thể tích cực tài trợ, tham gia triển khai thực hiện Đề án.
6. UBND các huyện, thị xã:
- Chỉ đạo các ngành, các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ giúp đỡ cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn mắc các bệnh hiểm nghèo; tuyên truyền nội dung Đề án
- Chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn rà soát, nắm lại số trẻ em thuộc đối tượng của Đề án và phối hợp đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án;
Trên đây là Đề án can thiệp y tế cho trẻ em khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012-2015. Yêu cầu các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện hiệu quả./.
- 1 Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban điều phối dự án hỗ trợ người khuyết tật giai đoạn 2015-2018 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Nghị định 71/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- 3 Quyết định 01/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Nghị quyết 16/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 5 Chỉ thị 1408/CT-TTg năm 2009 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003