ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1445/QĐ-UBND | Bắc Cạn, ngày 19 tháng 9 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Công văn số 11909/BTC-HCSN ngày 07/9/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 15/2017/TT-BTC;
Căn cứ Công văn số 144/HĐND-VP ngày 15/9/2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc cho ý kiến về quy định tạm thời thực hiện một số nội dung theo Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017;
Sau khi xem xét Tờ trình số 148/TTr-STC ngày 12/9/2017 của Sở Tài chính về việc ban hành quy định tạm thời một số nội dung về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời một số nội dung về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Các đơn vị, địa phương thực hiện theo nội dung phê duyệt tại Điều 1 và theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Thời gian thực hiện Quyết định này kể từ ngày ký đến hết năm 2017.
Cơ chế thanh toán cho phép kéo dài đến ngày 31/01/2018.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chánh Văn phòng xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày19/9/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Quyết định này quy định tạm thời một số nội dung về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, gồm:
a) Quy định mức hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo.
b) Quy định về chi xây dựng và quản lý dự án.
c) Quy định về mức hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia dự án.
d) Quy định về hỗ trợ nhà xưởng, máy móc, thiết bị, công cụ, vật tư sản xuất.
đ) Quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý về giảm nghèo ở cấp xã.
Quyết định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng và thụ hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Mức hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tối đa không quá 300 triệu đồng/dự án (bao gồm các dự án phát triển ngành nghề, dịch vụ). Trong đó:
1. Hỗ trợ chi phí đầu tư cho sản xuất (thuộc các nội dung chi hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo như: Chi hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư, phân bón,...., chi xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị, công cụ, vật tư phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất) tối đa không quá 260 triệu đồng/dự án. Riêng đối với dự án phát triển ngành nghề, dịch vụ: Mức hỗ trợ xây dựng nhà xưởng sản xuất tối đa không quá 60 triệu đồng/dự án; mức hỗ trợ kinh phí mua máy móc, thiết bị, công cụ, vật tư phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất tối đa không quá 200 triệu đồng/dự án.
2. Hỗ trợ các chi phí khác tối đa không quá 40 triệu đồng/dự án (bao gồm chi tập huấn, hỗ trợ cán bộ trực tiếp đến tận gia đình hướng dẫn thực hiện dự án, chi xây dựng và quản lý dự án).
Điều 4. Quy định về chi xây dựng và quản lý dự án.
Mức chi xây dựng và quản lý dự án không quá 8% mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự án. Mức chi này đã nằm trong mức hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/dự án.
1. Hộ nghèo: Các hộ nghèo tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp được hỗ trợ các nội dung dưới đây với mức hỗ trợ không quá 15 triệu đồng/hộ/năm:
- Đối với dự án trồng trọt: Hỗ trợ giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc, nông cụ sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
- Đối với dự án chăn nuôi: Hỗ trợ giống, chuồng trại, thức ăn chăn nuôi, vắc xin tiêm phòng, máy móc, công cụ sản xuất.
- Đối với dự án lâm nghiệp: Hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón.
- Đối với dự án nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ giống, thức ăn, vắc xin, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản, ngư cụ đánh bắt.
2. Hộ cận nghèo: Hỗ trợ bằng 80% mức hỗ trợ hộ nghèo.
3. Hộ mới thoát nghèo: Hỗ trợ bằng 60% mức hỗ trợ hộ nghèo.
Hình thức hỗ trợ: Chỉ thực hiện hỗ trợ thông qua dự án phát triển sản xuất và nhân rộng, mô hình giảm nghèo do các nhóm hộ, tổ, nhóm hợp tác triển khai thực hiện. Không thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho từng hộ độc lập không tham gia vào dự án, mô hình.
Điều 6. Quy định về hỗ trợ nhà xưởng, máy móc, thiết bị, công cụ, vật tư sản xuất.
1. Hộ nghèo: Các hộ nghèo tham gia dự án phát triển ngành nghề, dịch vụ được hỗ trợ tối đa không quá 15 triệu đồng/hộ/năm. Trong đó:
Hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà xưởng sản xuất tối đa không quá 3 triệu đồng/hộ/năm.
Hỗ trợ kinh phí mua máy móc, thiết bị, công cụ, vật tư phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất tối đa không quá 12 triệu đồng/hộ/năm.
2. Hộ cận nghèo: Hỗ trợ bằng 80% mức hỗ trợ hộ nghèo.
3. Hộ mới thoát nghèo: Hỗ trợ bằng 60% mức hỗ trợ hộ nghèo.
Tổng mức hỗ trợ được tính theo hợp đồng xây dựng nhà xưởng, hợp đồng mua sắm máy móc, thiết bị, vật tư sản xuất và các chứng từ chi tiêu hợp pháp khác nhưng không vượt quá 260 triệu đồng/dự án. Hình thức hỗ trợ: Thực hiện hỗ trợ cho cả nhóm hộ, tổ, nhóm hợp tác triển khai thực hiện dự án phát triển ngành nghề, dịch vụ. Không thực hiện hỗ trợ việc xây dựng nhà xưởng sản xuất hay mua sắm máy móc, thiết bị, vật tư sản xuất cho từng hộ độc lập.
Điều 7. Quy định mức chi hỗ trợ công tác quản lý về giảm nghèo ở cấp xã.
Mức hỗ trợ công tác quản lý về giảm nghèo ở cấp xã: 05 triệu đồng/xã/năm đối với các xã thuộc huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của Chương trình 135.
- 1 Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2 Nghị quyết 41/2017/NQ-HĐND về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3 Quyết định 3630/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế khen thưởng thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4 Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp thực hiện và quy trình lập kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã giai đoạn 2016-2020 trên địa tỉnh Bắc Ninh
- 5 Quyết định 2415/QĐ-UBND năm 2017 Quy định về phân cấp quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020
- 6 Quyết định 48/2017/QĐ-UBND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Long An ban hành
- 7 Nghị quyết 55/2017/NQ-HĐND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020
- 9 Thông tư 15/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020
- 2 Nghị quyết 55/2017/NQ-HĐND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 48/2017/QĐ-UBND Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Long An ban hành
- 4 Quyết định 2415/QĐ-UBND năm 2017 Quy định về phân cấp quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp thực hiện và quy trình lập kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã giai đoạn 2016-2020 trên địa tỉnh Bắc Ninh
- 6 Quyết định 3630/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế khen thưởng thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7 Nghị quyết 41/2017/NQ-HĐND về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8 Nghị quyết 81/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên