UBND TỈNH BẮC KẠN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1458/QĐ-BCĐ | Bắc Kạn, ngày 12 tháng 9 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH BẮC KẠN
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO VỀ ỨNG DỤNG CNTT TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 109/QĐ-TTg ngày 15/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Thành lập Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin”;
Căn cứ Quyết định số 49/QĐ-ƯDCNTT ngày 25/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Quyết định số 1016/QĐ-UBND ngày 07/7/2016 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo về Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số 1034/QĐ-BCĐ ngày 11/7/2016 của Ban chỉ đạo Ứng dụng Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 601/TTr-BCĐ ngày 15 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 895/QĐ-BCĐCNTT ngày 12/6/2012 của Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin về việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động và phân công nhiệm vụ các thành viên Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thành viên Ban chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TRƯỞNG BAN |
LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1458/QĐ-BCĐ ngày 12/9/2016 của Ban chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ban chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tỉnh Bắc Kạn.
2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban chỉ đạo Ứng dụng CNTT tỉnh Bắc Kạn, Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Ứng dụng CNTT tỉnh và các sở, ban, ngành là thành viên Ban chỉ đạo Ứng dụng CNTT tỉnh Bắc Kạn.
Ban chỉ đạo Ứng dụng CNTT tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo) làm việc theo các nguyên tắc:
1. Ban chỉ đạo và các thành viên không làm thay chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan và người đứng đầu các cơ quan trong hệ thống chính trị.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các Ủy viên Ban chỉ đạo trong hoạt động của Ban chỉ đạo và trong thực hiện chức trách nhiệm vụ được phân công liên quan tới việc thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn.
3. Bảo đảm sự chủ động của các Ủy viên Ban chỉ đạo trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ về thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.
4. Ủy viên Ban chỉ đạo đi học tập trung trên 6 tháng, nghỉ chế độ hoặc có sự thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản phải thông báo bằng văn bản và đề nghị cử người thay thế gửi cơ quan thường trực Ban chỉ đạo.
5. Đảm bảo yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Trong quá trình làm việc, Trưởng ban, phó Trưởng ban sử dụng con dấu của UBND tỉnh; Cơ quan thường trực và các Ủy viên thường trực Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của cơ quan nơi mình công tác.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
1. Lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban Chỉ đạo; chỉ đạo các thành viên trong Ban Chỉ đạo phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
3. Quyết định triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Phó Trưởng ban Chỉ đạo
1. Thay mặt Trưởng ban điều hành hoạt động và xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo. Giúp Trưởng ban chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Trưởng ban khi được ủy quyền.
2. Trực tiếp chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình cụ thể hóa chiến lược quốc gia về ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT. Chỉ đạo, điều hành thực hiện các giải pháp để không ngừng nâng cao chỉ số về mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT của tỉnh.
Điều 5. Ủy viên thường trực Ban Chỉ đạo.
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Chỉ đạo về các vấn đề kỹ thuật, công nghệ liên quan tới ứng dụng và phát triển CNTT.
b) Đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về CNTT lồng ghép, đồng bộ với các chương trình khác đảm bảo tính hiệu quả.
c) Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp, cơ chế chính sách đào tạo, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực làm công tác CNTT để thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu, đề xuất với Trưởng ban Chỉ đạo về Kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Ban Chỉ đạo. Chỉ đạo tổ giúp việc dự thảo các văn bản trình cuộc họp BCĐ hoặc trình Trưởng ban chỉ đạo ký ban hành;
đ) Ký các thông báo, biên bản họp của Ban chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo và văn bản liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo theo chức năng và thẩm quyền được giao;
e) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ban chỉ đạo và cung cấp thông tin cho Báo chí theo quy định của pháp luật;
g) Trực tiếp chỉ đạo Cơ quan thường trực là Sở Thông tin và Truyền thông (TT&TT) giúp việc cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì nghiên cứu, rà soát, đề xuất hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bố trí nguồn vốn để đầu tư thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo lồng ghép các nội dung về CNTT trong xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phát triển công nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh huy động, cân đối các nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển thuộc các chương trình, đề án, dự án ứng dụng và phát triển CNTT thuộc nhiệm vụ chi từ nguồn ngân sách Nhà nước theo kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
3. Giám đốc Sở Tài chính:
a) Chủ trì nghiên cứu, rà soát, đề xuất hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tài chính, ngân sách Nhà nước nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh;
b) Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh cân đối, đảm bảo bố trí kinh phí thường xuyên từ nguồn ngân sách Nhà nước cho các chương trình, đề án, dự án, các hoạt động về ứng dụng và phát triển CNTT của các cơ quan Nhà nước; đôn đốc, giám sát và kiểm tra việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên cho các hoạt động trên.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
4. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách về giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý ngành; theo dõi, đánh giá chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo về CNTT trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn chung:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Chỉ đạo về việc tham mưu, triển khai các hoạt động thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách. Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch và các hoạt động của BCĐ ứng dụng CNTT tỉnh Bắc Kạn;
b) Thực hiện nhiệm vụ ủy viên Ban Chỉ đạo trong lĩnh vực được giao; chỉ đạo lồng ghép các nội dung ứng dụng và phát triển CNTT trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án của ngành, lĩnh vực do cơ quan mình quản lý, triển khai áp dụng các phần mềm dùng chung, xây dựng quy chế, quy định, quản lý các cơ sở dữ liệu và chủ trì thực hiện. Chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương xử lý những vấn đề có liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT trong lĩnh vực quản lý;
c) Tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban chỉ đạo; cùng tập thể Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện các ý kiến kết luận của Trưởng ban Chỉ đạo liên quan đến sở, ngành và địa phương mình được phân công phụ trách;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy:
a) Tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan Đảng và Đoàn thể;
b) Giúp Trưởng ban đảm bảo phối hợp đồng bộ hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng, đoàn thể với hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan khối chính quyền.
2.2. Lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT của Hội đồng nhân dân các cấp;
b) Giúp Trưởng ban đảm bảo phối hợp đồng bộ hoạt động ứng dụng CNTT trong Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước, khối Đảng, đoàn thể.
2.3. Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh:
a) Làm đầu mối chuẩn bị các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; thường trực Ban Chỉ đạo, các cuộc làm việc của Trưởng ban, Phó Trưởng ban Chỉ đạo;
b) Phối hợp với Ủy viên thường trực là Giám đốc Sở TT&TT tổ chức, sắp xếp các hoạt động của Ban chỉ đạo và Trưởng ban phù hợp với hoạt động chung của UBND tỉnh;
c) Giúp Trưởng ban đảm bảo phối hợp đồng bộ hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan thuộc UBND với hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng, HĐND, đoàn thể.
2.4. Lãnh đạo Sở Nội vụ:
a) Tham mưu, chỉ đạo việc lồng ghép các nội dung về ứng dụng và phát triển CNTT trong các chương trình, hoạt động cải cách hành chính nhằm phù hợp với hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng theo các giai đoạn và hằng năm;
b) Tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp về sử dụng, tuyển dụng và chính sách đãi ngộ với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động về lĩnh vực CNTT trong các cơ quan Nhà nước;
c) Tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách cho cán bộ chuyên trách về CNTT được tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ về CNTT ở các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.
2.5. Lãnh đạo Sở Công thương:
a) Tham mưu, đề xuất tổ chức triển khai thực hiện chính sách, kế hoạch để quản lý và phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở TT&TT tham mưu cho Ban Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh.
2.6. Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, phát triển nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị sản phẩm cho nông dân.
2.7. Lãnh đạo Sở Y tế:
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong khám, chữa bệnh, y tế dự phòng, thanh toán bảo hiểm y tế, quản lý bệnh viện trên địa bàn tỉnh.
2.8. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý đất đai, Tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; Môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh.
2.9. Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về phát triển và ứng dụng CNTT trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ; các biện pháp khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia xây dựng các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh, các đề tài, sáng kiến, giải pháp ứng dụng CNTT để tham gia các cuộc thi giải pháp sáng tạo Khoa học và Công nghệ hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở TT&TT, Giám đốc Sở Tài chính bố trí kinh phí nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ thực hiện các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng và phát triển CNTT; lồng ghép các nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về ứng dụng và phát triển CNTT vào các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan.
2.10. Lãnh đạo Sở Xây dựng:
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý đầu tư xây dựng, quy hoạch xây dựng và kiến trúc; phát triển đô thị thông minh; trong sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện môi trường.
2.11. Lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải:
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý đường bộ, đường thủy nội địa; vận tải; an toàn giao thông; ứng dụng và phát triển giao thông thông minh trên địa bàn tỉnh.
2.12. Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo trên địa bàn tỉnh.
2.13. Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn:
Tham mưu tăng cường ứng dụng CNTT để triển khai quản lý và vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và hệ thống thanh toán bù trừ điện tử trong phạm vi trách nhiệm theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.14. Lãnh đạo Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với thành viên là lãnh đạo Sở TT&TT tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo tổ chức, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm và vi phạm pháp luật trong ứng dụng và phát triển CNTT, đảm bảo công tác bảo mật, an toàn, an ninh thông tin mạng trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các hệ thống quản lý, cơ sở dữ liệu về an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm trong lĩnh vực đơn vị quản lý. Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT trong lực lượng Công an trên địa bàn tỉnh
2.15. Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với với thành viên là lãnh đạo Sở TT&TT tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong huấn luyện, diễn tập, đảm bảo thông tin liên lạc, đảm bảo công tác quốc phòng, quân sự địa phương trong toàn tỉnh.
2.16. Lãnh đạo Sở Thông tin và truyền thông:
a) Tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp và biện pháp thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án ứng dụng và phát triển CNTT;
b) Giúp Ủy viên thường trực - Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng ban Chỉ đạo giao;
c) Chỉ đạo tổ chức các hoạt động nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá, hội thảo, hội nghị để thu thập thông tin, số liệu, ý kiến phục vụ cho việc tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.
2.17. Lãnh đạo Phòng Công nghệ thông tin - Sở TT&TT:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về việc tham mưu các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT thuộc phạm vi của ngành, lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách; phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương để xử lý những vấn đề có liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT;
b) Triển khai kế hoạch và biện pháp thực hiện các chương trình, giải pháp về ứng dụng và phát triển CNTT;
c) Theo dõi, tổng hợp và trình công bố kết quả, mức độ sẵn sàng ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo;
d) Trực tiếp điều hành Tổ giúp việc BCĐ dự thảo các văn bản của Ban Chỉ đạo theo chỉ đạo của Trưởng Ban;
2.18. Lãnh đạo Trung tâm CNTT và Truyền thông - Sở TT&TT:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về việc tham mưu các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT thuộc phạm vi của ngành, lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách;
b) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về phát triển và quản lý cổng thông tin điện tử của tỉnh, hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, hệ thống email công vụ theo quy định hiện hành;
c) Phối hợp với thành viên là Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh duy trì hoạt động thường xuyên của Cổng thông tin điện tử của tỉnh; tham mưu đề xuất xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Chính quyền điện tử của tỉnh;
Điều 7. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm:
1. Tham mưu giúp Trưởng ban, Thường trực Ban và Ban Chỉ đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của BCĐ;
2. Tổng hợp các báo cáo, tài liệu và triển khai các hoạt động của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị nội dung các phiên họp, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trưởng ban Chỉ đạo;
3. Giúp Trưởng ban Chỉ đạo đôn đốc việc thực hiện những quyết định, kết luận tại các kỳ họp của Ban Chỉ đạo;
4. Đề nghị các sở, ngành, địa phương cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo;
5. Lưu giữ hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo
Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Ban chỉ đạo theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động CNTT theo định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất. Dự thảo nội dung để trình các kỳ họp của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng ban Chỉ đạo.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Các cuộc họp của Ban chỉ đạo
· Ban chỉ đạo họp phiên toàn thể định kỳ một năm một lần.
Trường hợp cần thiết, Trưởng Ban chỉ đạo quyết định triệu tập họp đột xuất. Thành phần tham dự cuộc họp đột xuất do Trưởng Ban chỉ đạo quyết định.
· Thường trực Ban chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng một lần. Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm: Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, các Ủy viên thường trực Ban chỉ đạo, Chánh văn phòng UBND tỉnh và Tổ trưởng Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo.
Trường hợp cần thiết, Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban chỉ đạo quyết định triệu tập cuộc họp đột xuất các Ủy viên thường trực, một số Ủy viên Ban chỉ đạo, đại diện các cơ quan liên quan tới vấn đề cần bàn.
· Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến góp ý; báo cáo kết quả thực hiện, nội dung được phân công về cơ quan thường trực để tổng hợp, báo cáo tại kỳ họp Ban chỉ đạo.
· Sở Thông tin và Truyền thông - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị chương trình, nội dung và các điều kiện cần thiết cho cuộc họp Ban chỉ đạo; gửi tài liệu đến các đại biểu tham dự ít nhất 03 ngày làm việc trước cuộc họp.
Điều 10. Chế độ làm việc và cơ chế phối hợp
· Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
· Các Ủy viên thường trực, Ủy viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực mình phụ trách để phối hợp với cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; báo cáo Trưởng Ban về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo
· Các Ủy viên Ban chỉ đạo báo cáo Trưởng Ban theo hình thức: Báo cáo trực tiếp, báo cáo bằng văn bản, báo cáo thông qua các phiên họp định kỳ, đột xuất của Ban chỉ đạo. Nội dung báo cáo gồm những vấn đề sau đây:
· Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, theo dõi;
· Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Trưởng Ban ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó;
· Kết quả làm việc và các kiến nghị của các sở, ngành, địa phương khi được giao chủ trì làm việc.
· Các sở, ngành, địa phương, cơ quan chủ trì thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan đến CNTT có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo (báo cáo gửi qua đường thư điện tử công vụ) định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6), hàng năm (trước ngày 25 tháng 11) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban về sở TT&TT (cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo) để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban.
Nội dung báo cáo phải phân tích, đánh giá, tổng kết việc triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, báo cáo phải trung thực, chính xác, phản ánh đầy đủ quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.
· Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo có trách nhiệm xây dựng báo cáo 6 tháng và báo cáo năm về hoạt động của Ban chỉ đạo, gửi xin ý kiến các Ủy viên Ban chỉ đạo trước khi trình Trưởng Ban chỉ đạo.
· Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở TT&TT.
· Sở TT&TT quản lý và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo theo quy định.
Điều 13. Quan hệ làm việc của Ban chỉ đạo
· Với các cơ quan cấp trên: Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, Ủy ban Quốc gia về ứng dụng CNTT và các cơ quan có thẩm quyền.
· Với các sở, ban, ngành, địa phương:
· Chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT.
· Chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương định kỳ đánh giá, tổng kết thực hiện nhiệm vụ, xử lý các đề xuất và kiến nghị những vấn đề có liên quan với UBND tỉnh, Ủy Ban Quốc gia về ứng dụng CNTT.
· Hướng dẫn và kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được xem xét và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
· Trưởng ban, Phó Trưởng ban chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các Ủy viên thường trực, các ủy viên Ban chỉ đạo và cơ quan thường trực, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế này.
· Trong quá trình thực hiện Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo, có những vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì các Ủy viên Ban chỉ đạo gửi văn bản về Sở TT&TT (Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo) để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 103/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 822/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo và các Tiểu ban phục vụ Hội nghị Xúc tiến Đầu tư tỉnh Gia Lai năm 2016
- 3 Quyết định 1800/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Quyết định 49/QĐ-ƯDCNTT năm 2014 về Quy chế làm việc của Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin do Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin ban hành
- 6 Quyết định 109/QĐ-TTg năm 2014 thành lập Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 4082/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh Bình Định
- 8 Quyết định 1524/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban Chỉ đạo Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bình Phước
- 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 1524/QĐ-UBND năm 2013 kiện toàn Ban Chỉ đạo Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 4082/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 1800/QĐ-BCĐ năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 822/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo và các Tiểu ban phục vụ Hội nghị Xúc tiến Đầu tư tỉnh Gia Lai năm 2016
- 5 Quyết định 103/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh Hà Nam