ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1464/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 6 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP THÍ ĐIỂM QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 711/TTr-SNNPTNT ngày 03 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về việc thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Quỹ cấp xã) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, những nội dung như sau:
1. Tiêu chí thành lập
Quỹ cấp xã được thành lập ở những xã có đủ 2 tiêu chí sau:
a) Có diện tích đất lâm nghiệp từ 500 ha trở lên, riêng các phường có rừng thuộc thành phố Huế không giới hạn diện tích.
b) Có nguồn thu theo quy định tại các Điểm c, d, Khoản 3, Điều 3, Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng; các nguồn thu khác liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật, cụ thể:
- Nguồn hỗ trợ, đóng góp của chủ rừng khi khai thác, kinh doanh gỗ, lâm sản; các tổ chức, cá nhân kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác;
- Tiếp nhận nguồn thu đối với rừng trồng được đầu tư, hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn khác (nếu có) theo quy định hiện hành.
2. Điều kiện thành lập
a) Có nhu cầu thành lập Quỹ để phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng;
b) Có khả năng huy động các nguồn tài chính và tổ chức quản lý Quỹ, đảm bảo Quỹ hoạt động ổn định, lâu dài và hiệu quả;
c) Có phương án thành lập được UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Tổ chức Quỹ cấp xã
a) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã là một tổ chức tài chính nhà nước, hạch toán độc lập, hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc UBND xã.
b) Trụ sở làm việc của Quỹ được đặt tại Văn phòng UBND xã.
c) Tên gọi của Quỹ: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng xã.
d) Quỹ được sử dụng con dấu của UBND xã và được mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước.
đ) Bộ máy tổ chức của Quỹ cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã bổ nhiệm, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Quỹ cấp xã cơ cấu không quá 5 người, cụ thể: Trưởng ban quản lý Quỹ (do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã phụ trách nông, lâm nghiệp kiêm nhiệm), Kế toán Quỹ (do Kế toán Ngân sách của UBND cấp xã kiêm nhiệm) và 3 cán bộ nghiệp vụ, gồm: 01 cán bộ phụ trách công tác nông, lâm nghiệp, 01 cán bộ địa chính và 01 Trưởng (hoặc Phó) Công an xã. Việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên do Trưởng Ban quản lý Quỹ cấp xã quy định. Trường hợp Quỹ cấp xã có nguồn thu lớn, trên 100 triệu đồng/năm có thể cơ cấu 6 người (thêm chức danh Phó Trưởng Ban quản lý Quỹ).
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ cấp xã
a) Nhiệm vụ
- Vận động các chủ rừng tại địa phương tự nguyện tham gia đóng góp kinh phí xây dựng Quỹ.
- Tiếp nhận và quản lý nguồn tài chính do tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các chương trình, dự án hỗ trợ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
- Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng hàng năm của địa phương.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí do Quỹ huy động.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về thống kê, kế toán và chế độ báo cáo cấp trên.
- Bảo toàn, phát triển nguồn vốn Quỹ.
b) Quyền hạn
- Phân bổ kinh phí cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu kết quả các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng được phân bổ kinh phí.
- Đề xuất UBND cấp xã có biện pháp hành chính đối với các chủ rừng thực hiện không nghiêm túc nghĩa vụ đóng góp nguồn tài chính cho Quỹ theo quy định.
- Đình chỉ, thu hồi khoản kinh phí đã được Quỹ phân bổ nhưng tổ chức, cá nhân sử dụng không đúng mục đích, kế hoạch được phê duyệt.
5. Nội dung chi, chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với Quỹ cấp xã
a) Nội dung chi
Chi thường xuyên cho công tác quản lý bảo vệ rừng, quy định tại Khoản 1, Điều 3, Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
- Chi xăng, dầu cho phương tiện tuần tra, kiểm tra rừng;
- Bồi dưỡng cho những người được huy động để ngăn chặn chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng; hỗ trợ cho những người được huy động tham gia ngăn chặn, chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng bị tai nạn;
- Bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ, công tác kiêm nhiệm;
- Phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng;
- Hội nghị, hội thảo sơ kết tổng kết và công tác thi đua khen thưởng;
- Chi khác (nếu có).
b) Chế độ quản lý tài chính, tài sản
- Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán Quỹ cấp xã áp dụng Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành và theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc quản lý, sử dụng tài sản Quỹ cấp xã thực hiện theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản liên quan.
- Hàng năm, Quỹ cấp xã lập dự toán thu, chi và báo cáo quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng thời điểm với hệ thống kế toán của xã.
- Quỹ cấp xã thực hiện việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Các xã lựa chọn thí điểm lập Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
TT | UBND xã | Huyện/thị xã | Diện tích rừng và đất LN (ha) | Diện tích rừng trồng (ha) |
1 | Bình Điền | Thị xã Hương Trà | 8.467,3 | 3.270,1 |
2 | Hồng Thủy | Huyện A Lưới | 8.726,69 | 604,15 |
3 | Xuân Lộc | Huyện Phú Lộc | 3.923,53 | 3.148,63 |
4 | Phong Mỹ | Huyện Phong Điền | 33.216,19 | 3.875,66 |
5 | Hương Lộc | Huyện Nam Đông | 6.372,6 | 398,63 |
6 | Phú Sơn | Thị xã Hương Thủy | 2.688,94 | 2.650,44 |
7. Cơ quan quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Quỹ Bảo vệ rừng và Phát triển rừng cấp xã:
a) Đối với 6 xã chọn làm thí điểm do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định thành lập.
b) Sau khi sơ kết rút kinh nghiệm của 6 xã chọn làm điểm, tiến hành nhân rộng, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập quỹ cấp xã.
c) UBND xã phê duyệt Quy chế hoạt động Quỹ Bảo vệ rừng và Phát triển rừng cấp xã.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thành lập Quỹ cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn ngân sách để hỗ trợ kinh phí cho UBND cấp xã tổ chức bảo vệ rừng tại cơ sở theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Quyết định 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ cấp xã; phối hợp với UBND các huyện có thành lập Quỹ, giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn thu, nhiệm vụ chi và thanh quyết toán hàng năm theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và UBND các huyện triển khai thực hiện Quyết định này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Có trách nhiệm rà soát và thành lập Quỹ cấp xã ở địa phương đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật; kiểm tra Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ của tất cả các xã có thành lập Quỹ cấp xã;
b) Chỉ đạo UBND các xã, đơn vị có liên quan tuyên truyền sâu rộng chủ trương thành lập, mục đích thành lập Quỹ cấp xã trên địa bàn; chỉ đạo các chủ rừng, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật; vận động các nguồn tài trợ cho Quỹ và thực hiện việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương;
c) Hướng dẫn việc lập dự toán, thanh quyết toán các khoản thu chi, chế độ báo cáo của Quỹ cấp xã; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đánh giá Quỹ cấp xã trong quá trình tổ chức thực hiện;
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện Quyết định này trên địa bàn huyện.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Căn cứ vào tiêu chí và điều kiện thành lập Quỹ, tổ chức rà soát tình hình thực hiện công tác bảo vệ rừng và phát triển rừng trên địa bàn xã; đánh giá nguồn thu tại xã. Nếu đảm bảo các tiêu chí và điều kiện theo quy định tại
b) Ban hành Quy chế hoạt động Quỹ Bảo vệ rừng và Phát triển rừng cấp xã.
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng do xã quản lý; định kỳ báo cáo tình hình hoạt động của Quỹ với các cơ quan có liên quan theo đúng quy định.
d) Chỉ đạo việc thu Quỹ cấp xã và tiếp nhận các nguồn khác
- Đối với rừng trồng bằng nguồn vốn tự có, tiến hành thu theo các bước sau:
+ Các xã tiến hành họp các chủ rừng thống nhất chủ trương thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp xã và thống nhất các nội dung cơ bản về mức đóng góp kinh phí vào quỹ theo năm hoặc chu kỳ kinh doanh rừng; dự kiến các hoạt động chi.
+ Tổng hợp ý kiến các cuộc họp, thông qua Hội đồng nhân dân xã ban hành Nghị quyết.
+ Trước khi khai thác rừng, các chủ rừng tự nguyện nộp nguồn kinh phí đóng góp vào Quỹ cấp xã.
- Tiếp nhận nguồn thu đối với rừng trồng bằng nguồn vốn Nhà nước và các nguồn khác (nếu có) theo quy định hiện hành.
6. Thời gian thực hiện
- Thành lập thí điểm 6 xã trong năm 2016
- Nhân rộng trên toàn tỉnh trong năm 2017
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã có rừng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
- 1 Quyết định 1142/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về Phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 2094/QĐ-UBND năm 2016 kiện toàn Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 20/2016/QĐ-UBND quy định tạm thời định mức kỹ thuật và mức chi phí trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo phương án nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2016 về Điều lệ Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Bình
- 5 Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch sơ kết 8 năm tổ chức hoạt động Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng (2008-2015) và 5 năm thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng gắn với quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu (2011-2015)
- 6 Quyết định 382/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 7 Quyết định 215/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng và Phòng, chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Quyết định 1116/QĐ-UBND năm 2012 về thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Phú Yên
- 10 Thông tư 85/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Quyết định 07/2012/QĐ-TTg về chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 13 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 14 Nghị định 05/2008/NĐ-CP về việc quỹ bảo vệ và phát triển rừng
- 15 Quyết định 147/2007/QĐ-TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17 Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 18 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 1 Quyết định 1116/QĐ-UBND năm 2012 về thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 544/QĐ-UBND năm 2016 về Điều lệ Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch sơ kết 8 năm tổ chức hoạt động Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng (2008-2015) và 5 năm thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng gắn với quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu (2011-2015)
- 4 Quyết định 20/2016/QĐ-UBND quy định tạm thời định mức kỹ thuật và mức chi phí trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo phương án nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Phú Yên
- 5 Quyết định 382/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 6 Quyết định 2094/QĐ-UBND năm 2016 kiện toàn Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lâm Đồng
- 7 Quyết định 1142/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về Phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum
- 8 Quyết định 215/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng và Phòng, chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa