ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1473/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 10 tháng 5 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, GIÁM SÁT TRONG HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ HÓA CHẤT NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/04/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008;
Căn cứ Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 15/10/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 286/TTr-SCT ngày 21/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm tra, giám sát trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP, KIỂM TRA, GIÁM SÁT TRONG HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, HÓA CHẤT NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1473 /QĐ-UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (sau đây viết tắt là VLNCN và HCNCN).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, gồm: Sở Công Thương, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố và UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có hoạt động VLNCN và HCNCN.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN và HCNCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- “ Vật liệu nổ công nghiệp” là thuốc nổ và phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
- “ Hoạt động vật liệu nổ công nghiệp”: Bao gồm một trong các quy trình sau: sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
- “ Hóa chất ngành công nghiệp” là hóa chất dùng trong ngành công nghiệp, có trong Danh mục hóa chất do Chính phủ công bố, ban hành.
“ Hoạt động hóa chất ngành công nghiệp”: Bao gồm một trong các quy trình sau: sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, mua bán, vận chuyển, bảo quản, sử dụng hóa chất trong ngành công nghiệp.
Chương II
PHỐI HỢP TRONG KIỂM TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG VLNCN
Điều 4: Phối hợp khi kiểm tra vị trí nổ mìn, vị trí xây dựng kho VLNCN
1. Đơn vị có nhu cầu sử dụng VLNCN lần đầu bắt buộc phải được các cơ quan liên quan kiểm tra thực tế nơi nổ mìn, vị trí xây dựng kho. Đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị kiểm tra đến các cơ quan chức năng liên quan để tổ chức kiểm tra thực tế vị trí nổ mìn, vị trí xây dựng kho VLNCN. Hồ sơ đề nghị phải thể hiện rõ địa điểm kiểm tra, vị trí xây dựng kho, thời gian kiểm tra.
2. Các cơ quan tham gia kiểm tra: Sở Công Thương (chủ trì), Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát quản lý hành chính và Trật tự xã hội - PC64, Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ - PC66).
3. Nội dung kiểm tra: Xác định vị trí nổ mìn, vị trí xây dựng kho VLNCN so với các điểm dân cư, công trình kiên cố đã xây dựng và các vấn đề liên quan đến an toàn khác. Trên cơ sở đó tính toán khoảng cách an toàn khi nổ mìn theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02:2008/BCT để áp dụng cho đơn vị khi thực hiện nổ mìn với khối lượng thuốc nổ tương ứng và phương pháp nổ phù hợp, nhằm đảm bảo an toàn, an ninh trật tự xã hội (ANTTXH). Hướng dẫn các thủ tục xây dựng kho VLNCN theo quy định để đơn vị thực hiện. Sau khi kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập biên bản và lưu trong hồ sơ của các cơ quan chức năng liên quan để theo dõi, quản lý.
Điều 5. Phối hợp trong nghiệm thu kho VLNCN
1. Sau khi đơn vị xây dựng xong kho VLNCN phải gửi hồ sơ xin nghiệm thu theo quy định đến các cơ quan chức năng liên quan tại khoản 2 Điều 4 nêu trên để tổ chức nghiệm thu công trình kho theo quy định.
2. Nội dung nghiệm thu: Kiểm tra nội dung và tính pháp lý hồ sơ nghiệm thu của đơn vị; kết cấu nhà kho, hệ thống cửa ra vào, cửa sổ, thông gió, hệ thống khóa, hàng rào, cổng ngõ, trạm gác, đo điện trở cột thu lôi chống sét đánh thẳng, hệ thống phòng cháy chữa cháy, các trang thiết bị phòng chống cháy nổ và các vấn đề liên quan đến an toàn, ANTTXH của kho so với thiết kế được chấp thuận và theo QCVN 02:2008/BCT quy định. Các đơn vị tham gia nghiệm thu thống nhất các nội dung nghiệm thu. Kho đạt yêu cầu theo quy định thì lập biên bản nghiệm thu và cho phép đưa vào sử dụng. Trường hợp không đạt yêu cầu, đoàn kiểm tra hướng dẫn cụ thể để đơn vị khắc phục những thiếu sót. Sau khi khắc phục xong, kho phải được nghiệm thu lại theo quy định. Đạt yêu cầu thì lập biên bản nghiệm thu và cho phép đưa kho vào sử dụng. Biên bản nghiệm thu được lưu trong hồ sơ quản lý của các cơ quan chức năng liên quan để theo dõi, quản lý.
Điều 6. Phối hợp kiểm tra, giám sát trong sử dụng VLNCN
1. Sở Công Thương làm đầu mối, chủ trì tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát các đơn vị sử dụng VLNCN ( kể cả đơn vị cung ứng VLNCN) trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm được duyệt.
2. Thành lập đoàn kiểm tra, giám sát, lịch kiểm tra: Sở Công Thương ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra, lập kế hoạch kiểm tra, nội dung kiểm tra gửi cho các thành viên đoàn kiểm tra và thông báo cho các đơn vị được kiểm tra trước 7 ngày làm việc để thực hiện (trừ kiểm tra đột xuất); đồng thời báo cáo UBND tỉnh.
3. Thành phần đoàn kiểm tra: Sở Công Thương (Trưởng đoàn) và các thành viên: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát quản lý hành chính và Trật tự xã hội, Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ), đại diện UBND huyện, thanh phố sở tại (khi cần thiết).
4. Nội dung kiểm tra, giám sát: Hồ sơ pháp lý liên quan đến VLNCN, quy trình thực hiện vụ nổ, nội dung hộ chiếu khoan - nổ mìn, sổ sách xuất nhập, thẻ kho VLNCN, số lượng VLNCN thực tế tại thời điểm kiểm tra, công tác huấn luyện kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ, tình trạng kho bảo quản, công tác giám sát nổ mìn, công tác huấn luyện an toàn lao động, hợp đồng lao động, công tác báo cáo định kỳ, trách nhiệm của đơn vị trong công tác tổ chức, quản lý, sử dụng VLNCN theo quy định của pháp luật và QCVN 02:2008/BCT.
Sau khi kiểm tra, đoàn phải lập biên bản kiểm tra, yêu cầu khắc phục ngay những thiếu sót (nếu có), nếu vi phạm nghiêm trọng phải lập biên bản xử phạt nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Biên bản được lưu trong hồ sơ của cơ quan chức năng để theo dõi, quản lý.
5. Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát: Sau 7 ngày kết thúc đợt kiểm tra, Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, lấy ý kiến của các thành viên đoàn kiểm tra, hoàn chỉnh và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương.
Điều 7. Phối hợp kiểm tra, giám sát chuyên đề về ảnh hưởng chấn động nổ mìn, phòng chống cháy nổ của kho VLNCN, ANTTXH và an toàn lao động
1. Giám sát ảnh hưởng chấn động nổ mìn: Các đơn vị sử dụng VLNCN thường xuyên tại các mỏ khoáng sản, thi công công trình gần khu vực dân cư, công trình kiên cố đã xây dựng phải thực hiện giám sát ảnh hưởng chấn động nổ mìn theo quy định của pháp luật. Việc giám sát ảnh hưởng chấn động nổ mìn chỉ thực hiện một lần đối với một vị trí nổ mìn bằng máy đo chấn động chuyên dùng (thuê đơn vị tư vấn thực hiện) dưới sự giám sát, hướng dẫn đặt vị trí đo theo yêu cầu của cơ quan chức năng liên quan (gồm: Sở Công Thương, Công an PC64, Công an PC66, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và đại diện chính quyền sở tại). Kết quả máy đo giám sát ảnh hưởng nổ mìn làm cơ sở để các cơ quan chức năng cho phép đơn vị thực hiện các vụ nổ mìn tiếp theo; đồng thời làm cơ sở khoa học để giải thích khi nhân dân có khiếu kiện về ảnh hưởng nổ mìn do đơn vị thực hiện.
2. Kiểm tra chuyên đề về phòng cháy chữa cháy, phòng nổ kho VLNCN: Công an Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh chủ động, chủ trì tổ chức kiểm tra kho VLNCN định kỳ hàng quý và đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm, mất an toàn về phòng cháy chữa cháy hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy và khi có yêu cầu cần bảo vệ đặc biệt theo quy định của pháp luật. Kết quả kiểm tra đề nghị thông báo cho Sở Công Thương biết để phối hợp theo dõi, quản lý.
3. Kiểm tra chuyên đề về ANTTXH liên quan đến VLNCN: Phòng Cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội - Công an tỉnh chủ động chủ trì tổ chức kiểm tra về ANTTXH liên quan đến VLNCN định kỳ và đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm, mất ANTTXH hoặc vi phạm quy định về ATTTXH và khi có yêu cầu cần bảo vệ đặc biệt theo quy định của pháp luật. Kết quả kiểm tra đề nghị thông báo cho Sở Công Thương biết để phối hợp theo dõi, quản lý.
4. Kiểm tra chuyên đề về an toàn lao động liên quan đến VLNCN: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ động chủ trì tổ chức kiểm tra về lĩnh vực an toàn lao động liên quan đến sử dụng VLNCN theo chức năng, nhiệm vụ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và kế hoạch hàng năm được phê duyệt. Kết quả kiểm tra đề nghị thông báo cho Sở Công Thương biết để phối hợp theo dõi, quản lý.
Chương III
PHỐI HỢP KIỂM TRA, GIÁM SÁT TRONG LĨNH VỰC HÓA CHẤT NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Phối hợp kiểm tra, giám sát đơn vị sản xuất, kinh doanh, cất giữ, sử dụng hóa chất trong ngành công nghiệp
1. Sở Công Thương chủ trì tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát các đơn vị sản xuất, kinh doanh, cất giữ, sử dụng hóa chất ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh.
2. Thành lập đoàn kiểm tra, giám sát, lịch kiểm tra: Sở Công Thương ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra, lập kế hoạch kiểm tra, nội dung kiểm tra gửi cho các thành viên đoàn kiểm tra và thông báo cho các đơn vị được kiểm tra trước 7 ngày làm việc để thực hiện (trừ kiểm tra đột xuất); đồng thời báo cáo UBND tỉnh.
3. Thành phần đoàn kiểm tra: Sở Công Thương (Trưởng đoàn), Chi cục Quản lý Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường (Phó Trưởng đoàn) và các thành viên: Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh (PC66), Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường - Công an tỉnh (PC49), đại diện UBND huyện, thành phố, đại diện UBND xã, phường nơi có hoạt động hóa chất ngành công nghiệp.
4. Nội dung kiểm tra, giám sát: Giấy phép, Giấy chứng nhận, Giấy đăng ký được cơ quan có thẩm quyền cấp; hồ sơ pháp lý của đơn vị liên quan đến sản xuất, kinh doanh, cất giữ, sử dụng hóa chất trong ngành công nghiệp theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ; Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại. Trách nhiệm của đơn vị trong việc chấp hành pháp luật về hóa chất và bảo vệ môi trường nơi hoạt động hóa chất.
Sau khi kiểm tra, đoàn phải lập biên bản kiểm tra, yêu cầu khắc phục ngay những thiếu sót (nếu có), nếu vi phạm nghiêm trọng phải lập biên bản xử phạt nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Biên bản được lưu trong hồ sơ của các cơ quan chức năng liên quan để theo dõi, quản lý.
5. Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát: Sau 7 ngày kết thúc đợt kiểm tra, Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo, lấy ý kiến của các thành viên đoàn kiểm tra, hoàn chỉnh và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương.
Điều 9. Phối hợp kiểm tra thực tế trước khi thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong ngành công nghiệp
1. Đơn vị (chủ đầu tư) có nhu cầu sản xuất, kinh doanh, cất giữ, sử dụng hóa chất ngành công nghiệp thuộc nhóm C trên địa bàn tỉnh, nếu vượt ngưỡng quy định phải lập Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất gửi Sở Công Thương thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật trước khi đi vào hoạt động.
2. Thành lập Hội đồng thẩm định: Sở Công Thương phải thành lập Hội đồng thẩm định và Hội đồng hoạt động theo quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư số 28/2010/TT - BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công Thương.
3. Thành lập đoàn kiểm tra: Sở Công Thương chủ trì thành lập đoàn kiểm tra, lập kế hoạch kiểm tra, nội dung kiểm tra gửi cho các thành viên đoàn kèm theo hồ sơ, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất do đơn vị lập và thông báo cho đơn vị trước 7 ngày làm việc để thực hiện việc kiểm tra.
4. Thành phần đoàn kiểm tra: Đoàn kiểm tra là Hội đồng thẩm định; theo quy định gồm có: Giám đốc Sở Công Thương (Chủ tịch Hội đồng, Trưởng đoàn), Phòng Kỹ thuật an toàn môi trường - Sở Công Thương (Thư ký) và các thành viên: Chi Cục Quản lý môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ, Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường); đại diện UBND huyện, thành phố; đại diện UBND xã, phường sở tại.
5. Nội dung kiểm tra: Quy trình công nghệ hoạt động của dự án; vị trí đặt máy móc thiết bị, hệ thống xử lý hóa chất, hệ thống và nơi xả thải; tình trạng kho chứa hóa chất, hệ thống phòng, chống cháy nổ và ứng phó sự cố hóa chất; địa hình, vật kiến trúc, dân cư và môi trường xung quanh nơi hoạt động; sự phù hợp với Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất do đơn vị lập.
Sau khi kiểm tra, Hội đồng họp và lập biên bản kiểm tra, yêu cầu khắc phục những thiếu sót (nếu có). Kết quả kiểm tra là căn cứ cho việc phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất. Biên bản của Hội đồng được lưu trong hồ sơ trình phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của đơn vị.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Nhiệm vụ của các Sở, ngành chức năng, địa phương liên quan
- Sở Công Thương làm đầu mối, chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Quy chế phối hợp kiểm tra, giám sát trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất trong ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
- Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh (PC64, PC66, PC49); các cơ quan chức năng chuyên môn liên quan; UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn nơi có hoạt động VLNCN và HCNCN, theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Công Thương thực hiện tốt Quy chế phối hợp kiểm tra, giám sát này trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Quy định thực hiện
Công tác kiểm tra, giám sát phải đảm bảo đúng nguyên tắc, quy trình, được thực hiện thường xuyên, toàn diện, tránh để xảy ra chồng chéo các đợt kiểm tra có cùng nội dung đối với đơn vị; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực VLNCN và HCNCN theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Sở, ngành phản ánh về Sở Công Thương để kịp thời báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020"
- 2 Quyết định 47/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 6703/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020”
- 4 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam kèm theo Quyết định 19/2010/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm Quyết định 08/2010/QĐ-UBND
- 6 Quyết định 04/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 7 Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2013 ủy quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8 Quyết định 02/QĐ-UBND.HC năm 2013 về Quy chế phân công trách nhiệm và cơ chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9 Thông tư 12/2011/TT-BTNMT Quy định về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10 Nghị định 26/2011/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 108/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất
- 11 Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 12 Thông tư 28/2010/TT-BCT quy định cụ thể một số điều của Luật hóa chất và Nghị định 108/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 13 Quyết định 2822/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
- 14 Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công thương ban hành
- 15 Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 16 Nghị định 108/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hóa chất
- 17 Luật Hóa chất 2007
- 18 Chỉ thị 28/2007/CT-UBND tăng cường công tác quản lý Nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 19 Quyết định 02/2007/QĐ-UBND phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 20 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 21 Quyết định 635/1998/QĐ-UB quy định quản lý sản xuất,cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Tỉnh Kon Tum ban hành
- 1 Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020"
- 2 Quyết định 47/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 6703/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020”
- 4 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam kèm theo Quyết định 19/2010/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm Quyết định 08/2010/QĐ-UBND
- 6 Quyết định 04/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 7 Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2013 ủy quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 8 Quyết định 02/QĐ-UBND.HC năm 2013 về Quy chế phân công trách nhiệm và cơ chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9 Quyết định 2822/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
- 10 Chỉ thị 28/2007/CT-UBND tăng cường công tác quản lý Nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 11 Quyết định 02/2007/QĐ-UBND phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12 Quyết định 635/1998/QĐ-UB quy định quản lý sản xuất,cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Tỉnh Kon Tum ban hành