ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1491/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 10 tháng 3 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009, Nghị định 24/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh và Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao;
Căn cứ Quyết định số 1609/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 7 năm 2011 và Quyết định số 2269/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt dự án và điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình Xây dựng nút giao thông khác mức tại nút giao thông Ngã Ba Huế, thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Công văn số 8764/BGTVT-CQLXD ngày 23 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giao thông Vận tải về việc ủy quyền thẩm tra hồ sơ thiết kế và công tác quản lý chất lượng công trình nút giao thông khác mức tại nút giao ngã ba Huế;
Căn cứ hợp đồng BT số 02/HĐBT-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 ký kết giữa UBND thành phố Đà Nẵng, Liên danh Công ty CP Đầu tư Xây dựng Trung Nam & Công ty TNHH Ngã Ba Huế Trung Nam và Công ty TNHH BT Ngã Ba Huế Trung Nam;
Theo nội dung Công văn số 222/STC-ĐT ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Sở Tài chính; Công văn số 214/SKHĐT-XDCB ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Công văn số 253/014/CV/TNBTNBH ngày 15 tháng 02 năm 2014 của Công ty TNHH BT Ngã Ba Huế Trung Nam về việc tham gia nội dung Quy chế triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Xây dựng nút giao thông khác mức tại nút giao thông Ngã Ba Huế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 442/TTr-SGTVT, ngày 19 tháng 02 năm 2014 về việc ban hành Quy chế triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Nút giao thông khác mức tại nút Ngã Ba Huế theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Xây dựng nút giao thông khác mức tại nút Ngã Ba Huế theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các sở, ban ngành thuộc UBND thành phố Đà Nẵng; Chủ tịch UBND các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH: XÂY DỰNG NÚT GIAO THÔNG KHÁC MỨC TẠI NÚT NGÃ BA HUẾ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO (HỢP ĐỒNG BT)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1491 /QĐ-UBND ngày 10 /3/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
1. Mục đích
Quy chế nhằm mục đích xác định vai trò, trách nhiệm của các tổ chức cá nhân trong việc thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của UBND thành phố Đà Nẵng với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với dự án đầu tư xây dựng công trình Xây dựng nút giao thông khác mức tại nút Ngã Ba Huế theo hình thức Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT).
2. Yêu cầu
a. Đảm bảo việc thực hiện Dự án được thông suốt, đúng các điều khoản hợp đồng đã ký kết và phù hợp với các quy định quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
b. Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia dự án được rõ ràng, tránh chồng chéo.
II. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này bắt đầu áp dụng từ giai đoạn khảo sát - thiết kế kỹ thuật cho đến khi hết thời gian bảo hành công trình.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, tư vấn, thi công xây dựng và giải phóng mặt bằng công trình Xây dựng nút giao thông khác mức tại nút Ngã Ba Huế theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (viết tắt là Nút giao thông khác mức Ngã Ba Huế).
1. Phân chia gói thầu và lựa chọn đơn vị thực hiện
a. Phân chia gói thầu
- Phân chia gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu phải phù hợp với kế hoạch đấu thầu tổng thể dự án được UBND thành phố chấp thuận.
- Phân chia gói thầu phải hợp lý theo tính chất công việc, phù hợp với tiến độ thực hiện, công tác giải phóng mặt bằng và đảm bảo lựa chọn được nhà thầu đủ năng lực để tham gia.
- Phân chia các gói thầu xây lắp không ảnh hưởng đến công tác đảm bảo giao thông đường bộ, đường sắt, tránh phân chia gói thầu có các hạng mục giao cắt với đường sắt hoặc các gói thầu quá phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau (phải chờ gói thầu này hoàn thành mới triển khai được gói thầu tiếp theo).
b. Lựa chọn đơn vị thực hiện
- Lựa chọn đơn vị thực hiện phải phù hợp với tính chất của từng gói thầu, quy định pháp luật về đấu thầu, quy định năng lực tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
- Doanh nghiệp dự án phải gửi kết quả đấu thầu và hồ sơ năng lực của các đơn vị thực hiện các gói thầu thuộc dự án cho UBND thành phố xem xét, thống nhất trước khi quyết định phê duyệt.
2. Hợp đồng tư vấn và thi công
- Hợp đồng tư vấn và thi công phải được xây dựng trên cơ sở mẫu hợp đồng của Bộ Xây dựng ban hành.
- Các hợp đồng phải thống nhất, đồng bộ về tiến độ, chất lượng trong quá trình thực hiện, không trùng lắp và bảo đảm hiệu quả chung của dự án.
- Hợp đồng phải quy định rõ phạm vi và khối lượng công việc, yêu cầu về chất lượng và các yêu cầu về kỹ thuật; thời gian và tiến độ thực hiện; điều kiện nghiệm thu, bàn giao; giá trị hợp đồng, tạm ứng, thanh toán; thời hạn bảo hành; quyền và nghĩa vụ mỗi bên; trách nhiệm và xử lý vi phạm hợp đồng.
- Giá trị hợp đồng không được vượt giá dự toán được cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm tra.
3. Triển khai thực hiện
a. Khảo sát, thiết kế kỹ thuật và dự toán xây dựng
- Cho phép thực hiện khảo sát, thiết kế và trình phê duyệt từng hạng mục công trình để phù hợp với tiến độ triển khai dự án.
- Doanh nghiệp dự án tổ chức lập và trình Sở Giao thông Vận tải xem xét, thẩm tra nhiệm vụ khảo sát và thiết kế.
- Doanh nghiệp dự án chỉ đạo đơn vị tư vấn lập thiết kế kỹ thuật phải bám sát hồ sơ dự án (thiết kế cơ sở) đã được phê duyệt và sự thống nhất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thiết kế tổng thể dự án; trong trường hợp có thay đổi quy mô đầu tư, tổng mức đầu tư so với dự án phải kịp thời báo cáo và xin ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét chấp thuận trước khi triển khai các bước tiếp theo.
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật của dự án phải có đầy đủ chỉ dẫn kỹ thuật phù hợp với khung tiêu chuẩn đã được Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt tại Quyết định số 1051/QĐ-BGTVT ngày 19/5/2011 về việc phê duyệt danh mục tiêu chuẩn áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình Xây dựng nút giao thông khác mức tại nút giao thông Ngã ba Huế. Trường hợp phải bổ sung thêm tiêu chuẩn áp dụng cần có sự phê duyệt của Bộ Giao thông Vận tải.
- Doanh nghiệp dự án tổ chức thỏa thuận với các cơ quan quản lý hạ tầng về di dời, lắp đặt và giao cắt có liên quan đến dự án theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật.
- Dự toán công trình cần lập đúng và đủ các chi phí cần thiết, trong đó lưu ý lập dự toán chi tiết cho hạng mục đảm bảo giao thông bao gồm mở (đóng) luồng để phân làn, lắp đặt tín hiệu giao thông, hoàn trả hiện trạng các tuyến giao thông liên quan, phương tiện và lực lượng tham gia điều tiết.
- Doanh nghiệp dự án phải gửi hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công công trình đến Sở Giao thông Vận tải để thẩm tra theo ủy quyền của Bộ Giao thông Vận tải tại Công văn số 8764/BGTVT-CQLXD ngày 23/8/2013. Đối với các hạng mục mà Sở Giao thông Vận tải không đủ năng lực có thể thuê đơn vị tư vấn thẩm tra.
- Doanh nghiệp dự án tổ chức thực hiện, nghiệm thu công tác khảo sát, thiết kế; trình thẩm tra và thẩm định, phê duyệt theo quy định hợp đồng và pháp luật hiện hành.
b. Thi công xây dựng công trình
Doanh nghiệp dự án tổ chức xin cấp phép thi công theo đúng các quy định hiện hành.
Doanh nghiệp dự án tổ chức quản lý thi công xây dựng theo các nội dung quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Lưu ý các nội dung:
b1. Quản lý chất lượng xây dựng: Được thực hiện theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Công văn số 8764/BGTVT-CQLXD ngày 23/8/2013 của Bộ Giao thông Vận tải.
- Doanh nghiệp dự án phải yêu cầu các nhà thầu xây lắp lập hệ thống quản lý chất lượng công trình của mình trên công trường ngay từ lúc bắt đầu triển khai thực hiện. Trong quá trình trình phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật chú ý chất lượng thiết kế và phải có chỉ dẫn kỹ thuật công trình.
- Doanh nghiệp dự án của dự án phải xây dựng các phòng thí nghiệm hiện trường để thực hiện công tác kiểm tra chất lượng cho toàn dự án và các gói thầu. Giao cho Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra thường xuyên hoạt động của các phòng thí nghiệm này.
- Công tác kiểm tra điều kiện khởi công, nghiệm thu và theo dõi trong quá trình bảo hành công trình thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
b2. Tiến độ thực hiện dự án
- Doanh nghiệp dự án phải chỉ đạo lập bảng tiến độ chi tiết từng công tác cho tất cả các gói thầu và gửi Sở Giao thông Vận tải để giám sát thực hiện. Rà soát, kiểm điểm tiến độ thi công giữa doanh nghiệp dự án với nhà thầu thi công phải được định kỳ thực hiện hàng tuần, hàng tháng. Trường hợp tiến độ thi công chậm so với tiến độ yêu cầu thì phải lập kế hoạch khắc phục, bù đắp ngay trong tuần, tháng tiếp theo.
- Đối với nhà thầu chậm tiến độ 03 tháng liên tiếp, doanh nghiệp dự án phải có phương án thay thế ngay nhà thầu và chịu trách nhiệm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo hợp đồng ký kết. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ không xem xét điều chỉnh giá các gói thầu bị chậm tiến độ do các nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp dự án.
- Giao cho Sở Giao thông Vận tải trong trường hợp cần thiết đề xuất, báo cáo UBND thành phố yêu cầu doanh nghiệp dự án bổ sung hay thay thế nhà thầu để đảm bảo tiến độ dự án.
- Doanh nghiệp dự án phải nghiêm túc báo cáo hàng tháng về tiến độ triển khai dự án, nêu vướng mắc và đề xuất để các bên liên quan giải quyết kịp thời.
b3. Quản lý khối lượng và chi phí
- Doanh nghiệp dự án phải cam kết bố trí vốn kịp thời theo tiến độ dự án. Trường hợp tiến độ dự án bị ảnh hưởng do công tác giải ngân, doanh nghiệp dự án sẽ bị phạt theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
- Trường hợp có phát sinh khối lượng, công việc nằm ngoài phạm vi được phê duyệt, căn cứ hình thức thực hiện hợp đồng và các điều khoản của hợp đồng xây dựng, Doanh nghiệp dự án phải trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận trước khi triển khai các bước tiếp theo.
b4. Đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường
- Doanh nghiệp dự án yêu cầu nhà thầu phải lập biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động và vệ sinh môi trường để thống nhất với các cơ quan có liên quan của địa phương trước khi triển khai thực hiện; nhà thầu chỉ được phép triển khai thi công khi phương án đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động và vệ sinh môi trường được doanh nghiệp dự án, tư vấn giám sát chấp thuận.
- Trong trường hợp nhà thầu thi công không tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thì doanh nghiệp dự án phải kịp thời chấn chỉnh, yêu cầu nhà thầu phải nghiêm túc chấp hành. Giao cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố thường xuyên kiểm tra, đôn đốc theo phân cấp và quy định; trong trường hợp nhà thầu cố tình vi phạm được quyền tạm đình chỉ thi công và báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.
- Nhà thầu thi công phải tuyệt đối chấp hành biện pháp tổ chức thi công được phê duyệt nhằm đảm bảo lưu thông và an toàn trên các tuyến đường bộ và đường sắt đang khai thác.
c. Tư vấn giám sát và các gói thầu tư vấn khác
c1. Doanh nghiệp dự án cần trình đề cương và giá trị của công việc tư vấn cho Sở Giao thông Vận tải xem xét, thẩm tra.
c2. Nội dung đề cương
- Trình tự, phương pháp và tiến độ thực hiện.
- Kinh phí thực hiện.
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng.
- Nêu số lượng, trình độ, năng lực kinh nghiệm của các nhân sự huy động.
- Xây dựng biểu mẫu nghiệm thu, thanh toán thống nhất trong các gói thầu.
c3. Trường hợp trong quá trình triển khai, nếu có thay đổi đề cương, Doanh nghiệp dự án cần báo cáo Sở Giao thông Vận tải xem xét, chấp thuận.
c4. Các công việc phát sinh so với dự án đã phê duyệt, cần báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Về công tác giải phóng mặt bằng (GPMB):
a. Yêu cầu doanh nghiệp dự án phải thực hiện một số nội dung sau:
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu cần thiết về tiến độ thực hiện dự án, gói thầu theo từng giai đoạn xây dựng cũng như kế hoạch phân bổ vốn đảm bảo cho việc triển khai hoàn thành công tác đền bù giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
- Cử cán bộ đủ năng lực, trách nhiệm và phối hợp chặt chẽ trong quá trình các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
- Tổ chức triển khai ngay công tác cắm mốc giải phóng mặt bằng theo đúng phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất để bàn giao cho cơ quan chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng của địa phương quản lý và thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
- Phối hợp với cơ quan chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng địa phương trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và công khai phương án chi tiết giải phóng mặt bằng theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các nhà thầu thi công triển khai thi công ngay sau khi được bàn giao mặt bằng từ cơ quan chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng, đảm bảo tiến độ xây dựng gói thầu theo đúng kế hoạch thực hiện dự án và tiến độ bàn giao mặt bằng, chống tình trạng tái lấn chiếm; phối hợp và chỉ đạo việc huy động nhân lực, thiết bị thực hiện kế hoạch bảo vệ thi công, cưỡng chế thu hồi (nếu có) tại hiện trường dự án.
- Đảm bảo bố trí đủ vốn cho công tác giải phóng mặt bằng và chuyển kịp thời kinh phí theo kế hoạch của địa phương.
- Thực hiện tốt chế độ phối hợp và cung cấp thông tin với chính quyền và các cơ quan liên quan của địa phương, đảm bảo minh bạch các thông tin về dự án đầu tư, tư vấn, nhà thầu xây dựng; đặc biệt là thông tin về tiến độ giải phóng mặt bằng theo định kỳ hàng tháng, hàng quý để theo dõi, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện.
- Báo cáo kịp thời các tồn tại, vướng mắc về cơ chế chính sách ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng đến các đơn vị liên quan và UBND thành phố để giải quyết, không làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ thực hiện dự án.
b. Đối với cơ quan chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng
- Thực hiện tốt công tác tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và công tác giải phóng mặt bằng của dự án.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng trình tự và tiến độ công tác lập hồ sơ, thông báo thu hồi đất, thẩm định, quyết định thu hồi đất, giao đất, lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ thu hồi đất,... phục vụ công tác giải phóng mặt bằng.
- Phối hợp với doanh nghiệp dự án dự án trong việc xác định và cắm mốc giới phạm vi giải phóng mặt bằng để tiếp nhận, quản lý và tổ chức thực hiện các bước tiếp theo của công tác giải phóng mặt bằng. Làm việc với Doanh nghiệp dự án về nội dung công việc thuộc công tác giải phóng mặt bằng (có biên bản) để Doanh nghiệp dự án và cơ quan chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng triển khai không chồng lấn, thiếu sót.
- Sau khi được bàn giao chỉ giới giải phóng mặt bằng, kịp thời triển khai các thủ tục về thu hồi đất, lập và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thực hiện ngay phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi có quyết định phê duyệt đáp ứng tiến độ yêu cầu.
- Thực hiện tốt công tác giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kịp thời áp dụng các biện pháp hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm trong công tác giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ dự án. Chủ trì và phối hợp với Doanh nghiệp dự án dự án trong việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ thi công, cưỡng chế giải phóng mặt bằng (nếu có).
- Triển khai thực hiện và hoàn tất công tác giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng sạch từng phần cho doanh nghiệp dự án dự án phù hợp với kế hoạch, tiến độ dự án.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp, cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp dự án và các đơn vị tham gia dự án trong việc đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện dự án.
1. Ban chỉ đạo và tổ giúp việc thực hiện dự án:
- Thành phần, nhiệm vụ và chế độ của Ban chỉ đạo và tổ giúp việc thực hiện dự án theo Quyết định số 1238/QĐ-UBND ngày 26/02/2014 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng.
- Tổ giúp việc thực hiện dự án có nhiệm vụ theo dõi, báo cáo và tham mưu cho Ban chỉ đạo trong việc triển khai thực hiện công trình Xây dựng nút giao thông khác mức tại nút giao thông Ngã Ba Huế.
2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
a. UBND thành phố Đà Nẵng
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện dự án.
- Giải quyết các vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng, điều chỉnh các nội dung kinh tế kỹ thuật, kiến trúc của dự án và giao nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan xử lý các vấn đề trên cơ sở báo cáo, kiến nghị của Doanh nghiệp dự án và các tổ chức, cá nhân.
b. Các Sở có chức năng xây dựng chuyên ngành
- Phối hợp tham gia, góp ý hồ sơ thiết kế kỹ thuật các hạng mục hạ tầng kỹ thuật liên quan của dự án theo đúng thẩm quyền hoặc do lãnh đạo UBND thành phố yêu cầu.
- Tham gia kiểm tra định kỳ, đột xuất về chất lượng, tiến độ dự án và xử lý vướng mắc kỹ thuật các hạng mục hạ tầng kỹ thuật liên quan khi lãnh đạo UBND thành phố yêu cầu.
- Sở Xây dựng:
+ Hướng dẫn Doanh nghiệp dự án giải quyết sự cố công trình (nếu có) đối với dự án.
+ Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình theo quy định.
- Sở Giao thông Vận tải:
+ Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng thi công công trình xây dựng đối với dự án theo ủy quyền của Bộ Giao thông Vận tải.
+ Phối hợp với Doanh nghiệp dự án và các đơn vị liên quan trong công tác đảm bảo giao thông đường bộ, đường sắt và báo cáo Ban chỉ đạo giải quyết khi cần thiết.
+ Tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công của các gói thầu trong dự án.
3. Chế độ báo cáo
a. Doanh nghiệp dự án
- Thực hiện báo cáo giám sát và báo cáo đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ và Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.
- Thực hiện báo cáo hàng tháng với các nội dung như sau:
+ Báo cáo tổng thể tiến độ thi công của dự án (gồm chi tiết cho các gói thầu) và tiến độ thi công hàng tháng so với kế hoạch, báo cáo về tình hình giải ngân lũy kế tổng thể của dự án (gồm chi tiết cho từng gói thầu và tình hình giải ngân trong tháng so với kế hoạch).
+ Đánh giá chung và cụ thể hàng tháng về tình hình triển khai thi công dự án; nêu cụ thể những khó khăn, đưa ra các đề xuất và kiến nghị giải pháp xử lý.
b. Sở Giao thông Vận tải và cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan
- Các đơn vị lập bộ phận chuyên trách để làm đầu mối liên lạc, định kỳ lập và gửi báo cáo tình hình thực hiện dự án cho Sở Giao thông Vận tải (qua phòng Giám định và Quản lý chất lượng công trình) theo quy định sau:
+ Mẫu báo cáo được đính kèm theo quy chế này.
+ Thời điểm lập báo cáo: vào ngày 20 hàng tháng.
- Thời hạn nộp báo cáo: Gửi trước ngày 22 hàng tháng cùng file mềm báo cáo về UBND thành phố và Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp theo dõi.
c. Yêu cầu của công tác thông tin
- Việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để UBND thành phố nắm bắt tình hình và có các giải pháp xử lý nhằm là hết sức cần thiết, yêu cầu các đơn vị chỉ đạo các bộ phận trực thuộc nghiêm túc thực hiện.
- Trường hợp đơn vị không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo muộn quá 03 ngày, báo cáo tiến độ dự án có sai số ± 10% và cung cấp các thông tin sai lệch so với thực tế hiện trường, người đứng đầu đơn vị và Ban lãnh đạo Doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm trước UBND thành phố.
- Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND thành phố; đề xuất các hình thức xử lý hành chính đối với Doanh nghiệp dự án không thực hiện đúng chế độ báo cáo (02 kỳ liên tục không báo cáo hoặc 03 kỳ không báo cáo, sẽ đề xuất cảnh cáo doanh nghiệp dự án, 03 kỳ liên tục không báo cáo hoặc 06 kỳ không báo cáo sẽ kiến nghị UBND thành phố xem xét lại việc giao nhiệm vụ cho Doanh nghiệp dự án).
- Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm thực hiện kiểm tra tiến độ của dự án trên cơ sở tiến độ chi tiết đã được cấp có thẩm quyền thống nhất; đề xuất thưởng, phạt tiến độ khi Doanh nghiệp dự án vi phạm tiến độ cam kết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Quy chế triển khai dự án tuân thủ theo những điều khoản đã quy định cụ thể trong hợp đồng dự án, những nội dung chưa rõ, chưa phù hợp với nội dung hợp đồng thì thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các đơn vị liên hệ Sở Giao thông Vận tải (điện thoại: 0511. 3822329) hoặc có văn bản báo UBND thành phố xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng đối với dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy trình thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế trong dự án đầu tư xây dựng công trình và trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 1030/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch đấu thầu của dự án đầu tư xây dựng công trình Bệnh viện Nhi Lâm Đồng
- 4 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy định tạm thời Tiêu chí lựa chọn triển khai lập quy hoạch, thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 5 Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 6 Thông tư 13/2010/TT-BKH quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 8 Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao
- 9 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10 Luật Đầu tư 2005
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng đối với dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 1030/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch đấu thầu của dự án đầu tư xây dựng công trình Bệnh viện Nhi Lâm Đồng
- 3 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy trình thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế trong dự án đầu tư xây dựng công trình và trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4 Quyết định 19/2013/QĐ-UBND về Quy định tạm thời Tiêu chí lựa chọn triển khai lập quy hoạch, thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Hải Dương