- 1 Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp do Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư 03/2009/TT-BKH hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2013/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 31 tháng 8 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TIÊU CHÍ LỰA CHỌN TRIỂN KHAI LẬP QUY HOẠCH, THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ, KHU NHÀ Ở THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29-11-2005;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17-6-2009;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Hải Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định tạm thời về Tiêu chí lựa chọn triển khai lập quy hoạch, thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ TIÊU CHÍ LỰA CHỌN TRIỂN KHAI LẬP QUY HOẠCH, THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ, KHU NHÀ Ở THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2013/QĐ-UBND ngày 31/72013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về Tiêu chí để lựa chọn triển khai lập quy hoạch, thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Không áp dụng đối với các quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng các khu dân cư tái định cư, khu nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở cho người thu nhập thấp và các điểm dân cư nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp Xã làm chủ đầu tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập quy hoạch, thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Nguyên tắc
1. Việc lựa chọn các quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại để triển khai lập và thực hiện phải đáp ứng và phù hợp với yêu cầu phát triển đô thị và nông thôn, đáp ứng và phù hợp nhu cầu về phát triển nhà ở và hạ tầng cơ sở theo từng giai đoạn, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương và của từng khu vực, địa phương trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Các quy hoạch, dự án khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại được lựa chọn triển khai lập và thực hiện phải phù hợp với Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của tỉnh và của địa phương theo từng giai đoạn đã được phê duyệt, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu về đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh Hải Dương.
3. Việc triển khai thực hiện các quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại sau khi đã được lựa chọn phải đảm bảo theo đúng các quy định pháp luật hiện hành.
4. Các quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại được lựa chọn triển khai thực hiện phải đáp ứng theo các nguyên tắc trên và các quy định cụ thể nêu tại Chương II bản Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu chí lựa chọn đối với các đề xuất quy hoạch, dự án (xếp theo thứ tự ưu tiên thực hiện)
1. Các quy hoạch, dự án đối ứng hoàn trả vốn cho các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng quan trọng của tỉnh theo hình thức hợp đồng BT (xây dựng - chuyển giao theo quy định tại Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27-11-2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và BT).
2. Các quy hoạch, dự án thực hiện chủ trương của tỉnh để chuyển đổi, di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp ra khỏi địa bàn nội thị thành phố, thị xã, thị trấn huyện lỵ và các thị trấn trên địa bàn tỉnh.
3. Các quy hoạch, dự án triển khai thực hiện để tạo nguồn vốn xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng của tỉnh, của địa phương; các dự án tạo động lực mạnh để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Các dự án để khớp nối hạ tầng chung khu vực đô thị, dân cư hiện có, hoặc với các khu chức năng đô thị, có yêu cầu cấp thiết phải thực hiện hoàn thành sớm, có quy mô tổng diện tích đất sử dụng < 20 ha.
5. Các quy hoạch, dự án mới ở khu vực, địa bàn có nhu cầu cao về phát triển quỹ đất ở, nhà ở theo từng giai đoạn cụ thể.
6. Các quy hoạch, dự án nằm cạnh các dự án đã, đang thực hiện nhưng chưa được lấp đầy: chỉ được lựa chọn triển khai thực hiện sau khi dự án cũ đã có chuyển nhượng đến ≥ 60% diện tích đất ở, nhà ở để đảm bảo cân đối nhu cầu phát triển tại khu vực.
7. Các dự án có quy mô diện tích đất sử dụng ≥ 50 ha phải xem xét việc phân chia giai đoạn thực hiện cho phù hợp.
Điều 5. Quy định về các hình thức lựa chọn
1. Các quy hoạch, dự án đối ứng hoàn trả vốn cho các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng quan trọng của tỉnh theo hình thức hợp đồng BT (xây dựng - chuyển giao theo quy định tại Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27-11-2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và BT).
2. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16-4-2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các quy định pháp luật hiện hành.
3. Thực hiện áp dụng thí điểm thủ tục đầu tư xây dựng theo Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31-12-2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
Xem xét việc áp dụng thí điểm thủ tục đầu tư theo Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31-12-2008 của Chính phủ đối với các đề xuất lập quy hoạch, thực hiện dự án đầu tư xây dựng phát triển các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại trong các trường hợp sau:
- Các quy hoạch dự án thực hiện theo đề xuất của Nhà đầu tư xin chuyển đổi quy hoạch đất các cơ sở công nghiệp hiện có sang đất ở đô thị để chuyển đổi, di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp đó ra khỏi địa bàn nội thành, nội thị theo chủ trương của tỉnh.
- Các quy hoạch dự án sử dụng quỹ đất quy hoạch và đầu tư xây dựng phát triển các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại để tạo nguồn vốn cho việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng của tỉnh có yêu cầu phải thực hiện và hoàn thành sớm.
- Các quy hoạch dự án đã được tỉnh chấp thuận chủ trương áp dụng thí điểm thủ tục đầu tư xây dựng theo Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31-12-2008 của Chính phủ, cho phép Nhà đầu tư thực hiện lập quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng và cơ chế thực hiện.
Điều 6. Xử lý chuyển tiếp đối với các quy hoạch, dự án đã có đề xuất lập quy hoạch, lập dự án và xin đầu tư xây dựng nhưng chưa thực hiện đầu tư
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại do Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo trình, đã được tỉnh chấp thuận chủ trương cho phép lập quy hoạch, lập dự án, thực hiện đầu tư và cơ chế thực hiện dự án thì được phân loại xử lý như sau:
a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại đã được tỉnh chấp thuận chủ trương cho phép lập quy hoạch, lập dự án, thực hiện đầu tư và cơ chế thực hiện dự án, đã có Quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, đã có Dự án đầu tư xây dựng được Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện rà soát đánh giá sự phù hợp, xác định lộ trình và kế hoạch thực hiện dự án để báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
b) Đối với các quy hoạch, dự án còn lại: Sở Xây dựng chủ trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan thực hiện rà soát, đánh giá sự phù hợp, xác định lộ trình và kế hoạch thực hiện, tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
2. Đối với các quy hoạch, dự án đã được tỉnh chấp thuận chủ trương cho phép lập quy hoạch chi tiết xây dựng, nhưng chưa được giao lập Dự án đầu tư, thực hiện đầu tư và cơ chế thực hiện dự án: Sở Xây dựng chủ trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan thực hiện rà soát, đánh giá sự phù hợp, lựa chọn, xác định lộ trình và kế hoạch thực hiện, tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
3. Đối với quy hoạch, dự án đã được đề xuất, nhưng chưa có chủ trương của tỉnh chấp thuận giao lập quy hoạch, dự án đầu tư: thực hiện theo nguyên tắc và các tiêu chí lựa chọn như đối với các đề xuất quy hoạch, dự án mới.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan
Các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao và có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này, cụ thể như sau:
1. Sở Xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thẩm định việc lựa chọn các quy hoạch, dự án và kế hoạch, lộ trình thực hiện các quy hoạch, dự án của các địa phương trên địa bàn tỉnh, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
- Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; Hướng dẫn việc thực hiện lập quy hoạch xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Là cơ quan đầu mối tiếp nhận và chủ trì tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại đã được lựa chọn thực hiện để trình hoặc tham mưu trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì thực hiện rà soát, đánh giá, xác định lộ trình và kế hoạch thực hiện đối với các dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại đã được tỉnh chấp thuận chủ trương cho phép lập quy hoạch, lập dự án, thực hiện đầu tư và cơ chế thực hiện dự án, đã có Quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, đã có Dự án đầu tư xây dựng được thẩm định để báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở ngành liên quan thực hiện thẩm định việc lựa chọn các quy hoạch, dự án và kế hoạch, lộ trình thực hiện các quy hoạch, dự án của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành liên quan thẩm định việc lựa chọn các quy hoạch, dự án và kế hoạch, lộ trình, thứ tự ưu tiên thực hiện các quy hoạch, dự án của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thẩm định về nguồn vốn, năng lực tài chính của các nhà đầu tư đề xuất, các chủ đầu tư thực hiện các quy hoạch, dự án.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định sự phù hợp về vị trí, quy mô diện tích đất quy hoạch các dự án khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại với Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh và của từng địa phương.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và đầu tư và các Sở ngành liên quan thẩm định việc lựa chọn các quy hoạch, dự án và kế hoạch, lộ trình, thứ tự ưu tiên thực hiện các quy hoạch, dự án của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ ngành trung ương liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng đất lúa theo quy định.
5. Sở Giao thông vận tải.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định sự phù hợp về quy hoạch hệ thống giao thông chính của các dự án khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại với Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống giao thông tỉnh Hải Dương và các yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành liên quan thẩm định lựa chọn các quy hoạch, dự án và kế hoạch, lộ trình, thứ tự ưu tiên thực hiện các quy hoạch, dự án của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
6. Các Sở ngành khác.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các nội dung quy định này.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Căn cứ Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng, nhu cầu phát triển đô thị, phát triển quỹ nhà ở đất ở tại địa phương và các tiêu chí tại Quy định này, có trách nhiệm đề xuất lựa chọn, lập kế hoạch, lộ trình thực hiện các quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại trên địa bàn theo từng giai đoạn và theo thứ tự thực hiện để trình Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thực hiện rà soát đối chiếu, đánh giá, lựa chọn và đề xuất việc xử lý chuyển tiếp đối với các quy hoạch, dự án đã có đề xuất lập quy hoạch, dự án và xin đầu tư xây dựng trên địa bàn quản lý để Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức thực hiện việc lập, thẩm định và phê duyệt đối với các quy hoạch xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở thương mại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Đối với các dự án đối ứng hoàn trả vốn cho các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thực hiện theo hình thức hợp đồng BT (xây dựng - chuyển giao): Thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27-11-2009 của Chính phủ Về đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO và BT.
2. Ngoài việc chấp hành Quy định này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đất đai, quản lý xây dựng, quản lý đầu tư và các quy định pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung các ngành, các cấp phản ánh về Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1 Luật Đầu tư 2005
- 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3 Luật xây dựng 2003
- 4 Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP về thực hiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp do Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 03/2009/TT-BKH hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 7 Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao
- 8 Chỉ thị 08/2012/CT-UBND về tăng cường năng lực quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình của các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 9 Quyết định 1491/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Xây dựng nút giao thông khác mức tại nút Ngã Ba Huế theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT) do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 10 Nghị quyết 87/2014/NQ-HĐND về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp tỉnh Sơn La quản lý
- 11 Quyết định 95/2014/QĐ-UBND về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp tỉnh quản lý do tỉnh Lào Cai ban hành
- 12 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND thông qua Danh mục dự án Khu nhà ở thương mại phía Tây trung tâm huyện lỵ mới của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
- 13 Quyết định 2309/QĐ-UBND năm 2016 về tiêu chí dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn và trọng điểm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 14 Quyết định 30/2017/QĐ-UBND Quy định lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án khu nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 15 Quyết định 25/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý, đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 16 Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2019 triển khai lập Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1 Chỉ thị 08/2012/CT-UBND về tăng cường năng lực quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình của các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2 Quyết định 1491/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Xây dựng nút giao thông khác mức tại nút Ngã Ba Huế theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT) do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Nghị quyết 87/2014/NQ-HĐND về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp tỉnh Sơn La quản lý
- 4 Quyết định 95/2014/QĐ-UBND về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp tỉnh quản lý do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND thông qua Danh mục dự án Khu nhà ở thương mại phía Tây trung tâm huyện lỵ mới của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
- 6 Quyết định 2309/QĐ-UBND năm 2016 về tiêu chí dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn và trọng điểm trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7 Quyết định 30/2017/QĐ-UBND Quy định lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án khu nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8 Quyết định 25/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý, đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9 Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2019 triển khai lập Quy hoạch tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 10 Quyết định 32/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương