- 1 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 3 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4 Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 5 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7 Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 9 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 10 Quyết định 985/QĐ-TTg năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 13 Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 4 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5 Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 10 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 11 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 12 Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 13 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 15 Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị định 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 17 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 18 Quyết định 985/QĐ-TTg năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 20 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 21 Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1495/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 28 tháng 7 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/07/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030.
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TU ngày 18/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn đến năm 2015 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Kết luận số 49-KL/TU ngày 22/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn tại kỳ họp thứ Mười ngày 22/8/2016;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 25 /TTr-VP ngày 23 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án cải cách thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp, đôn đốc các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1495 /QĐ-UBND ngày 28 /7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Ngày 31/7/2018 Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1430/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Cải cách thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020; sau hơn 02 năm thực hiện Đề án, công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực như sau:
Các mục tiêu, nội dung của Đề án đều được triển khai, thực hiện cơ bản đáp ứng yêu cầu về cải cách TTHC; góp phần nâng cao chất lượng thực hiện TTHC, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tiếp cận thực hiện theo quy định của pháp luật.
Việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông được hoàn thiện và phát huy hiệu quả. Quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được xây dựng, phê duyệt chi tiết, cụ thể tới từng cá nhân, phòng ban, đơn vị và được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh; góp phần xác định chính xác trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC, dần nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Chất lượng rà soát, đề xuất đơn giản hoá TTHC được nâng lên, góp phần tạo điều kiện thuận lợi, giảm tối đa chi phí và thời gian thực hiện TTHC cho người dân, doanh nghiệp; đặc biệt việc cắt giảm thời hạn giải quyết đạt tỷ lệ 33,59%, vượt mục tiêu tối thiểu của Đề án 3,59%.
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử được xây dựng, đưa vào thực hiện bảo đảm các tiêu chí, chức năng, tính năng kỹ thuật, yêu cầu kết nối theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Văn phòng Chính phủ.
Kết quả thực hiện các nội dung, mục tiêu của Đề án đã có tác động tích cực trong việc cải thiện điểm chỉ số cải cách TTHC của tỉnh, từ đó góp phần cải thiện thứ bậc của tỉnh về Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT (ICT Index).
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác cải cách TTHC của tỉnh vẫn còn một số hạn chế, chưa đạt được mục tiêu, yêu cầu theo Đề án Cải cách TTHC tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, điểm chỉ số Cải cách TTHC của tỉnh bị giảm. Đồng thời, nội dung cải cách TTHC trong giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 đã bổ sung thêm nhiều nhiệm vụ mới tại các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Để tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách TTHC trong thời gian tới và triển khai, thực hiện tốt các nội dung cải cách TTHC theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ trưởng Chính phủ; tiếp tục cải thiện, nâng cao chất lượng và điểm Chỉ số cải cách TTHC, từ đó góp phần nâng cao điểm Chỉ số cải cách hành chính, hài lòng về sự phục vụ hành chính, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh... công tác cải cách TTHC vẫn cần phải được các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh quan tâm thực hiện.
Với các lý do trên, việc xây dựng, tổ chức triển khai, thực hiện Đề án cải cách TTHC tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 là cần thiết.
1. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/07/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
2. Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách TTHC trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh;
3. Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
4. Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025;
5. Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
6. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
7. Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
8. Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính;
9. Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích;
10. Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 08/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
11. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
12. Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
13. Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030;
14. Thông tư số 02/2017/TT-BTP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
15. Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giai quyết thủ tục hành chính.
16. Kết luận số 49-KL/TU ngày 22/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn tại kỳ họp thứ mười;
17. Báo cáo số 85-BC/TU ngày 02/6/2021 của Tỉnh uỷ Lạng Sơn về tổng kết Nghị quyết số 57-NQ/TU, ngày 18/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn đến năm 2015 và những năm tiếp theo;
18. Báo cáo số 218/BC-UBND ngày 26/05/2021 của UBND tỉnh đánh giá tình hình, kết quả triển khai, thực hiện Đề án Cải cách thủ tục hành chính đến năm 2020; định hướng đến năm 2025 và những năm tiếp theo.
THỰC TRẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2020
Để triển khai, thực hiện có hiệu quả Đề án cải cách TTHC tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020; hằng năm, UBND tỉnh đã ban hành các kế hoạch triển khai, thực hiện, kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách TTHC phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; các Kế hoạch của UBND tỉnh được xây dựng bám sát các nội dung về cải cách TTHC đã được phê duyệt tại Đề án.
UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trên cơ sở kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện cụ thể tại cơ quan, đơn vị mình và tăng cường trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC, cải cách TTHC gắn với các mục tiêu, yêu cầu của Đề án; giao cho Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, tập huấn, đôn đốc và tham mưu tổ chức kiểm tra việc triển khai, thực hiện Đề án…
Bằng các biện pháp chỉ đạo, đôn đốc sát sao của UBND tỉnh, sự quan tâm, tích cực triển khai, thực hiện của các cơ quan, đơn vị nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị; kết thúc Đề án cải cách TTHC tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, cụ thể:
UBND tỉnh đã triển khai, thực hiện tốt công tác xây dựng, tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) có quy định về TTHC; bảo đảm việc xây dựng và ban hành quy định về TTHC được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng quy trình quy định hiện hành.
Trong giai đoạn 2017- 2020, trên địa bàn tỉnh không phát sinh văn bản quy định mới về TTHC; chỉ có 02 văn bản của UBND tỉnh quy định sửa đổi, bổ sung về TTHC, do các văn bản đã được ban hành trước khi Luật Ban hành Văn bản QPPL năm 2015 có hiệu lực.
2. Công tác công bố, công khai minh bạch, các hình thức thực hiện TTHC
2.1. Công tác xây dựng hồ sơ trình công bố, phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Việc xây dựng hồ sơ trình công bố TTHC, danh mục TTHC đã được thực hiện thường xuyên, liên tục, ngay sau khi có Quyết định công bố của Bộ trưởng các Bộ, ngành Trung ương; cơ bản đáp ứng yêu cầu theo quy định. Tính đến hết tháng 12/2020, tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố gồm 1.771 TTHC, trong đó có 1.421 TTHC cấp tỉnh, 249 TTHC cấp huyện, 101 TTHC cấp xã.
100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố và phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định. Toàn tỉnh có 1.538/1.771 TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trong đó có 1.240/1.421 TTHC cấp tỉnh, 218/249 TTHC cấp huyện, 80/101 TTHC cấp xã; có 463/1.538 TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông (cấp tỉnh có 430/1.240 TTHC, cấp huyện có 28/218 TTHC, cấp xã có 05/76 TTHC); 1.107/1.771 TTHC thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích, trong đó có 872/1.421 TTHC cấp tỉnh, 176/249 TTHC cấp huyện, 59/101 TTHC cấp xã.
2.2. Công tác niêm yết, công khai TTHC
100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh được cập nhật, công khai đầy đủ nội dung trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị đã thực hiện niêm yết công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở cơ quan, đơn vị mình và tại trụ sở Bộ phận Một cửa. Vị trí niêm yết, công khai, hình thức và nội dung cơ bản đáp ứng yêu cầu theo quy định.
3. Công tác rà soát, đánh giá TTHC
Trong các năm từ năm 2018 - 2020, hằng năm Chủ tịch UBND tỉnh đã phê duyệt phương án cắt giảm thời hạn giải quyết để áp dụng trên địa bàn tỉnh và thông qua các phương án đơn giản hoá; một số phương án đơn giản hoá đã được các cơ quan Trung ương ghi nhận để xem xét sửa đổi, bổ sung quy định về TTHC; cụ thể như sau:
3.1. Kết quả rà soát, đề xuất cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC
Chủ tịch UBND tỉnh đã phê duyệt phương án cắt giảm thời hạn giải quyết đối với 1.150/1.369 TTHC, đạt tỷ lệ 84%; trong đó có 940/1.123 TTHC cấp tỉnh đạt tỷ lệ 82%, 156/186 TTHC cấp huyện đạt tỷ lệ 84%, 54/60 TTHC cấp xã đạt tỷ lệ 90% TTHC có thời hạn giải quyết từ 03 ngày trở lên được rà soát.
Phương án cắt giảm thời hạn giải quyết TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh đã được áp dụng để xây dựng quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC và triển khai thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh, góp phần làm giảm chi phí, giảm thời gian chờ đợi, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện TTHC.
3.2. Kết quả rà soát, đánh giá TTHC để đề xuất, kiến nghị phương án đơn giản hoá
Từ năm 2017 đến 2020, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tiến hành rà soát và có đề xuất kiến nghị đối với 239 TTHC, trong đó có 205 TTHC cấp tỉnh, 32 TTHC cấp huyện, 02 TTHC cấp xã. Chủ tịch UBND tỉnh đã thông qua phương án đơn giản hoa đối với 156 TTHC, trong đó có 136 TTHC cấp tỉnh, 18 TTHC cấp huyện, 02 TTHC cấp xã.
Hệ thống thông tin về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh đã được xây dựng; nội dung của TTHC được cập nhật và công khai trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh tại địa chỉ https://dichvucong.langson.gov.vn/dichvucong/bothutuc. TTHC được trình bày rõ ràng, cụ thể theo danh mục của từng cơ quan, đơn vị, từng cấp; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, tìm hiểu, theo dõi của mọi tổ chức, cá nhân.
Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện đều đã có mục công khai Quyết định công bố TTHC, cơ bản danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết và tích hợp với bộ TTHC của cơ quan, đơn vị trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
5. Công tác nâng cao chất lượng thực hiện TTHC
5.1. Việc chấp hành các quy định về thực hiện TTHC
Cơ bản các cơ quan, đơn vị đã cử công chức có phẩm chất, đạo đức tốt, có trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực phù hợp, có tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ được giao, để thực hiện TTHC tại cơ quan; cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về TTHC cho cá nhân, tổ chức có liên quan; không làm lộ thông tin về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật tổ chức, cá nhân.
Đa phần, các công chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại Điều 11 Nghi đinh số 61/2018/NĐ-CP.
5.2. Việc tổ chức thực hiện TTHC theo cơ chế cơ chế một cửa, một cửa liên thông
5.2.1. Về bố trí trụ sở, kiện toàn Bộ phận Một cửa
Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh đã được thành lập, kiện toàn và cơ bản đã ban hành quy chế hoạt động theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
Tại cấp tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 17/01/2019. Trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của Trung tâm khang trang, hiện đại, bảo đảm đáp ứng yêu cầu quy định.
Tại cấp huyện, 11/11 đơn vị đã bố trí trụ sở Bộ phận một cửa, ban hành Quyết định kiện toàn và Quy chế hoạt động của Bộ phận Một cửa; tuy nhiên vẫn còn 02/11 đơn vị diện tích của Bộ phận Một cửa chưa đáp ứng yêu cầu.
Tại cấp xã, 200/200 đơn vị đã bố trí trụ sở Bộ phận một cửa, ban hành Quyết định kiện toàn Bộ phận Một cửa; 189/200 đơn vị ban hành Quy chế hoạt động, còn 11/200 đơn vị chưa ban hành Quy chế hoạt động của Bộ phận Một cửa. Do hạn chế về cơ sở hạ tầng, do vậy chỉ có 94/200 đơn vị có trụ sở Bộ phận một cửa đáp ứng yêu cầu theo quy định, còn lại 106/200 đơn vị đã bố trí trụ sở Bộ phận Một cửa, tuy nhiên chưa đáp ứng yêu cầu.
5.2.2. Việc tổ chức thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ” (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả) tại Bộ phận Một cửa
- Đối với cấp tỉnh: Chủ tịch UBND tỉnh đã phê duyệt Danh mục 279/1.240 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của 15 sở, ban, ngành, thực hiện “4 tại chỗ” tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, đạt tỷ lệ 23%.
- Đối với cấp huyện: Hiện có 10/11 đơn vị đã tổ chức thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ” (trừ huyện Bình Gia chưa thực hiện, do trụ sở các phòng, đơn vị không tập trung); tuy nhiên số lượng TTHC thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ” chưa đồng đều, phần lớn chưa đạt tối thiểu 50% (109/218 TTHC); có 08 đơn vị dưới 50% gồm: Hữu Lũng có 8 TTHC (ít nhất), Bắc Sơn có 17 TTHC, Đình Lập có 21 TTHC, Lộc Bình có 23 TTHC, Chi Lăng và Văn Quan có 39 TTHC, Văn Lãng có 74 TTHC, thành phố Lạng Sơn có 92 TTHC; 02 đơn vị đạt trên 50% gồm: Tràng Định có 110 TTHC, Cao Lộc có 131 TTHC (nhiều nhất).
- Đối với cấp xã: 100% (200/200 đơn vị) đã tổ chức thực hiện theo cơ chế “4 tại chỗ”.
5.2.3. Công tác đánh giá kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Chủ tịch UBND tỉnh đã ra Quyết định số 1517/QĐ-UBND ngày 09/8/2019, về ban hành mẫu phiếu đánh giá và tổ chức thực hiện đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Việc đánh giá kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã được triển khai, thực hiện đi vào nền nếp tại 100% các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện. Tại cấp xã, qua công tác kiểm tra thực tế, vẫn còn một số đơn vị chưa thực sự thực hiện nghiêm túc đối với công tác này. 100% các cơ quan, đơn vị đều xếp loai xuất sắc và tốt, không có đơn vị đạt loại khá và dưới khá.
5.3. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện TTHC
Hằng năm, Đoàn kiểm tra do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập thực hiện kiểm tra ít nhất 10 cơ quan, đơn vị bao gồm các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã. Sau các đợt kiểm tra, Đoàn kiểm tra đều có thông báo kết luận kiểm tra, trong đó nêu rõ các ưu điểm, hạn chế và đề xuất, kiến nghị khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng thực hiện đối với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra. 100% các cơ quan, đơn vị được kiểm tra đều có phương án khắc phục những hạn chế phát hiện được trong quá trình kiểm tra và thực hiện báo cáo kết quả khắc phục theo đúng quy định.
Tại các cơ quan, đơn vị cũng đã tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách TTHC lồng ghép trong các cuộc kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra kỷ luật kỷ cương hành chính theo chức năng, nhiệm vụ được giao…
5.4. Kết quả giải quyết TTHC
Trong giai đoạn từ 2018-2020, toàn tỉnh tiếp nhận 1.942.553 hồ sơ TTHC; tính đến 31/12/2020 trả đúng và trước hạn 1.930.698 hồ sơ TTHC đạt tỷ lệ 99,75%, trả quá hạn 4.791 hồ sơ TTHC chiếm 0,25%; số lượng chưa đến hạn 7.064 hồ sơ TTHC. Mặc dù số lượng hồ sơ phát sinh năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng và trước hạn đều tăng; cụ thể như sau:
- Năm 2018, toàn tỉnh tiếp nhân 613.436 hồ sơ TTHC; tính đến 31/12/2018 trả đúng và trước hạn 609.674 hồ sơ TTHC đạt 99,69%, trả quá hạn 1.876 hồ sơ TTHC chiếm 0,31%; số lượng chưa đến hạn 1.886 hồ sơ TTHC
- Năm 2019, toàn tỉnh tiếp nhân 629.632 hồ sơ TTHC; tính đến 31/12/2019 trả đúng và trước hạn 624.914 hồ sơ TTHC đạt 99,74%, trả quá hạn 1.648 hồ sơ TTHC chiếm 0,26%; số lượng chưa đến hạn 3.070 hồ sơ TTHC.
- Năm 2020, toàn tỉnh tiếp nhận 699.485 hồ sơ TTHC; tính đến 31/12/2020 trả đúng và trước hạn 696.110 hồ sơ TTHC đạt 99,82%, trả quá hạn 1.267 hồ sơ TTHC chiếm 0,18%; số lượng chưa đến hạn 2.108 hồ sơ TTHC.
5.5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính
Trước khi triển khai Đề án cải cách TTHC, số lượng phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh phát sinh rất ít; do người dân, doanh nghiệp chưa biết đến quyền và các nội dung được phản ánh, kiến nghị và địa chỉ tin cậy để gửi phản ánh, kiến nghị.
Từ năm 2018-2020 phát sinh 19 phản ánh, kiến nghị; 100% phản ánh, kiến nghị đã được các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định. Nội dung phản ánh kiến nghị tập trung vào hành vi hành chính, chủ yếu là việc trả kết quả giải quyết hồ sơ TTHC chậm hạn, việc tiếp nhận hồ sơ trên mạng không kịp thời và hướng dẫn về hồ sơ TTHC chưa chính xác; nhất là trong lĩnh vực đất đai. Số lượng phản ánh kiến nghị trong giai đoạn 2018-2020 tăng so với giai đoạn trước (từ 2011-2017 chỉ có 06 phản ánh kiến nghị); cho thấy ý thức giám sát của người dân, doanh nghiệp đối với việc xử lý, giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh đã được nâng lên.
6. Hiện đại hóa quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC và thực hiện TTHC qua dịch vụ công trực tuyến
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đã được xây dựng, tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Trang thông tin điện tử thành viên. Hệ thống được triển khai đến 228 cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (17 cơ quan cấp tỉnh; 11 huyện, thành phố; 200 xã, phường, thị trấn); ngoài ra đã thực hiện tích hợp với Dịch vụ công trực tuyến của Kho bạc Nhà nước và Điện lực Lạng Sơn để phục vụ nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh đã có Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày 23/01/2019 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh Lạng Sơn.
Trung tâm Phục vụ hành chính công và Bộ phận Một cửa cấp huyện đã thực hiện tiếp nhận và xử lý hồ sơ TTHC trên Hệ thống một cửa điện tử giúp người dân, doanh nghiệp có thể tra cứu, theo dõi quá trình giải quyết TTHC trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
Đến hết tháng 12/2020, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh đã triển khai, cung cấp 1.782 DVCTT, trong đó có 542 DVCTT mức độ 2; 558 DVCTT mức độ 3 và 682 DVCTT mức độ 4 (đạt 38%), hoàn thành, vượt chỉ tiêu triển khai cung cấp 30% DVCTT mức độ 4 theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ.
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa của UBND thành phố đã được bố trí đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như máy lấy số tự động, máy đánh giá mức độ hài lòng, hệ thống camera giám sát…; cơ bản tại Bộ phận Một cửa cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh mới chỉ được trang bị máy tính kết nối mạng, máy in, bàn làm việc, ghế ngồi chờ cho công dân; các trang thiết bị khác theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ chưa được đầu tư, do đó đã phần nào ảnh hưởng đến chất lượng hiện đại hoá quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC.
Đến nay, 100% các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện đã ứng dụng khá hiệu quả công nghệ thông tin trong quy trình xử lý, giải quyết TTHC tại cơ quan, đơn vị và thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ TTHC trên Hệ thống Một cửa điện tử; tuy nhiên vẫn còn một số hồ sơ chưa được cập nhật kịp thời kết quả giải quyết trên hệ thống, do vậy tỷ lệ chậm hạn trên Hệ thống cao hơn so với tỷ lệ chậm hạn trong thực tế. Riêng cấp xã, hầu hết chưa thực hiện việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ TTHC trên Hệ thống Một cửa điện tử; một số đơn vị đã cập nhật nhưng tỷ lệ hồ sơ được thực hiện còn rất thấp.
7. Kết quả đánh giá, xếp hạng các chỉ số
7.1. Kết quả chung
Những kết quả công tác cải cách hành chính, cải cách TTHC nói riêng đã tác động mạnh mẽ đến các chỉ số đánh giá về xây dựng môi trường kinh doanh, theo dõi, giám sát năng lực điều hành, quản lý nhà nước, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công của chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh.
Từ năm 2017 đến nay, dù không ổn định về thứ hạng, nhưng các chỉ số đánh giá của tỉnh cơ bản đều có sự cải thiện, gia tăng về điểm số, thể hiện sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với công tác cải cách hành chính, cải cách TTHC, về chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; cụ thể:
Năm | Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) | Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) | Chỉ số cải cách hành chính (PARINDEX) | Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) | Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT (ICT Index) | |||||
Điểm | Xếp hạng | Điểm | Xếp hạng | Điểm | Xếp hạng | Điểm | Xếp hạng | Điểm | Xếp hạng | |
2017 | 59,27 | 53/63 | 34,96 | 52/63 | 79,1 | 27/63 | 87,57% | 11/63 | 0,1896 | 58/63 |
2018 | 61,7 | 50/63 | 47,05 | 01/63 | 77,25 | 26/63 | 75,70% | 54/63 | 0,4182 | 32/63 |
2019 | 63,79 | 50/63 | 44.07 | 24/63 | 80,33 | 42/63 | 81,17% | 46/63 | 0,4696 | 22/63 |
2020 | 62,43 | 49/63 | 42,37 | 37/63 | 83,97 | 36/63 | 83,97 | 39/63 | 0,4611 | 21/63 |
7.2. Kết quả xếp hạng chỉ số cải cách TTHC trong Chỉ số cải cách hành chính
Trong các năm từ 2017-2019, mặc dù thứ hạng nội dung Cải cách TTHC của tỉnh không ổn định, nhưng cơ bản đã được gia tăng về điểm số, riêng năm 2020 điểm Cải cách TTHC bị tụt 25 bậc so với năm 2019; cụ thể như sau: Năm 2017, chỉ số cải cách TTHC đạt 11,48/14,5 điểm, xếp hạng 49/63. Năm 2018, chỉ số cải cách TTHC đạt 11,95/13 điểm, xếp hạng 09/63. Năm 2019, chỉ số cải cách TTHC đạt 12,73/14 điểm, xếp hạng 29/63. Năm 2020, chỉ số cải cách TTHC đạt 11,97/13,5 điểm, xếp hạng 54/63.
1. Sự quyết liệt trong công tác cải cách TTHC còn chưa thực sự lan tỏa rộng khắp đến toàn thể công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị cũng như các tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC. Một số phòng, ban, cá nhân của các cơ quan, đơn vị chưa vẫn thực sự quan tâm đến công tác cải cách TTHC; chưa phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các phòng, ban, đơn vị có liên quan để triển khai đồng bộ, thống nhất các nội dung; do đó đã phần nào tác động đến hiệu quả thực hiện.
2. Công tác công bố, công khai TTHC đôi lúc chưa được đầy đủ, kịp thời làm ảnh hưởng tới việc tra cứu, tìm hiểu, giám sát, thực hiện TTHC của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Công tác rà soát, đánh giá TTHC tại một số cơ quan, đơn vị vẫn chưa được quan tâm triển khai, thực hiện dẫn đến chất lượng rà soát không đạt yêu cầu.
4. Việc triển khai thực hiện cơ chế “4 tại chỗ” tại Bộ phận Một cửa còn nhiều lúng túng, còn mang tính chất hình thức, chưa thật sự đem lại hiệu quả.
5. Quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC đã được xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, tuy nhiên vẫn còn tình trạng một số công chức, viên chức chưa thực sự tự giác trong việc chấp hành đúng quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC.
6. Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ của một số TTHC vẫn còn để xảy ra tình trạng trễ hạn, nhất là các TTHC theo cơ chế một cửa liên thông.
7. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết TTHC còn nhiều hạn chế: vẫn còn tình trạng chưa ứng dụng triệt để phần mềm một cửa điện tử để tiếp nhận và xử lý, cập nhật hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trên môi trường mạng, nhất là tại cấp xã.
8. Tỷ lệ hồ sơ TTHC thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích còn thấp.
9. Chỉ số cải cách TTHC không giữ được thứ hạng ổn định, là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh: so với năm 2017, chỉ số cải cách TTHC năm 2018 tăng 40 bậc, từ hạng thứ 49/63 lên hạng thứ 09/63 (chỉ số cải cách hành chính tăng 01 bậc từ hạng thứ 27 lên 26/63); tuy nhiên chỉ số cải cách TTHC năm 2019 so với năm 2018 giảm 20 bậc từ hạng thứ 09/63 xuống còn 29/63 (chỉ số cải cách hành chính giảm 16 bậc từ hạng thứ 27/63 xuống hạng 42/63); đặc biệt năm 2020 chỉ số cải cách TTHC bị tụt 25 bậc so với năm 2019, chủ yếu bị mất điểm tại nội dung công khai TTHC trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và tại các Trang tin điện tử của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện chưa đầy đủ, chính xác; các cơ quan, đơn vị chưa công khai đầy đủ kết quả giải quyết TTHC trên Cổng Dịch vụ công.
III. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ, TỒN TẠI
1. Nhận thức, ý thức về trách nhiệm và sự phối hợp của một số cơ quan, đơn vị, cá nhân trong công tác cải cách TTHC chưa thực sự đầy đủ và chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác này. Lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị chưa quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC.
2. Việc công bố, công khai TTHC, danh mục TTHC và xây dựng quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn chậm do hệ thống văn bản pháp lý quy định về TTHC không có tính ổn định, thường xuyên được sửa đổi, bổ sung; các bộ, ngành Trung ương không gửi hoặc chậm gửi quyết định công bố đến địa phương dẫn đến khó khăn trong công tác cập nhật, tham chiếu, triển khai thực hiện.
3. Việc triển khai thực hiện cơ chế “4 tại chỗ” tại Bộ phận Một cửa còn lúng túng, chưa hiệu quả là do: cơ sở vật chất, không gian làm việc tại đa số các Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh, nhất là tại cấp xã còn thiếu thốn, chật chội, chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định; đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện “4 tại chỗ” chưa đáp ứng về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ để có thể thực hiện việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ tại chỗ; đồng thời còn gặp khó khăn về nhân lực, trong khi yêu cầu về biên chế ngày càng giảm, khối lượng công việc chuyên môn tại các cơ quan, đơn vị hành chính ngày càng tăng, do vậy các cơ quan, đơn vị khó có thể bố trí đúng, đủ công chức ra trực tiếp thực hiện TTHC tại Bộ phận Một cửa.
4. Việc trả kết quả giải quyết các TTHC theo cơ chế một cửa liên thông có tình trạng trễ hạn do có sự tham gia giải quyết của nhiều cơ quan, trong đó có các cơ quan ngoài tỉnh, do đó gặp khó khăn trong việc phối hợp giữa các cơ quan.
5. Tỷ lệ phát sinh hồ sơ trên dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính còn ít, do thói quen và khả năng tiếp cận thông tin, trình độ dân trí, phương tiện ứng dụng công nghệ thông tin của người dân trên địa bàn tỉnh còn hạn chế.
6. Việc sử dụng phần mềm Dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử còn hạn chế, do một số phần mềm chuyên ngành và hệ thống văn phòng điện tử (VNPT-iOffice) chưa được tích hợp với phần mềm Dịch vụ công trực tuyến và một cửa điện tử, gây mất thời gian công sức của người thực hiện; một số ít công chức còn yếu về trình độ chuyên môn và kỹ năng xử lý trên môi trường mạng.
7. Chỉ số cải cách TTHC năm 2019, 2020 bị giảm là do trong Bộ tiêu chí chấm điểm có một số tiêu chí thành phần mới; đối với các tiêu chí này chưa được các cơ quan, đơn vị của tỉnh thực hiện nghiêm túc: việc xây dựng quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông (tỉnh có 02/17 cơ quan chuyên môn không tham mưu trình kịp thời theo quy định); việc đánh giá kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông (cấp huyện và cấp xã không thực hiện đầy đủ); các cơ quan, đơn vị chưa quan tâm tới việc công khai TTHC trên Cổng Dịch vụ công và Trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị; chưa quyết liệt trong việc sử dụng Hệ thống một cửa điện tử và cập nhật kết quả giải quyết TTHC trên hệ thống nhất là cấp xã.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu chung
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC, tăng cường rà soát để kịp thời phát hiện, đề xuất cơ quan có thẩm quyền cắt giảm, sửa đổi, bổ sung, nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là các TTHC liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
1.2. Nâng cao chất lượng các nội dung: Công khai, minh bạch các thông tin về TTHC nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện TTHC. Cải cách TTHC theo hướng hiện đại hóa và áp dụng đa dạng các hình thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC, bảo đảm tất cả các TTHC liên quan đến tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đều được triển khai thực hiện theo cơ chế một cửa, dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến.
1.3. Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Bảo đảm 100% quy định về TTHC trong lập đề nghị xây dựng và dự án, dự thảo văn bản QPPL; bảo đảm việc xây dựng và ban hành quy định về TTHC được thực hiện có chất lượng, được ban hành đúng thẩm quyền, đúng quy trình quy định.
2.2. Bảo đảm 100% TTHC, danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời; quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được xây dựng và phê duyệt rõ ràng, cụ thể các bước đến từng tổ chức, cá nhân có liên quan và niêm yết công khai, tổ chức thực hiện theo đúng quy định.
2.3. Rà soát toàn bộ các quy định về TTHC do địa phương ban hành để đề xuất bãi bỏ những quy định bất cập, không phù hợp với thực tế, gây khó khăn trong quá trình triển khai, thực hiện. Rà soát, đề xuất cắt giảm TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương và các quy định có liên quan thuộc thẩm quyền quy định của Trung ương tương ứng với cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ TTHC.
Rút ngắn tối đa thời gian thực hiện TTHC; tập trung rà soát đối với các TTHC có quy định về thời hạn giải quyết từ 03 ngày trở lên và chưa được thực hiện rà soát cắt giảm, để đề xuất cắt giảm ít nhất 30% thời gian thực hiện; tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm thời hạn giải quyết đối với các TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt cắt giảm, nhưng trong thực tế vẫn còn có thể cắt giảm thêm, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TTHC trên địa bàn tỉnh.
2.4. Nâng cao chất lượng thực hiện TTHC
Việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC bảo đảm được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy trình, cách thức thực hiện, thời hạn giải quyết, phí, lệ phí... nâng cao tỷ lệ trả kết quả giải quyết trước hạn, giảm thiểu tối đa tình trạng chậm hạn giải quyết TTHC.
Kịp thời gửi phiếu xin lỗi và hen lai ngay tra kết qua, nêu lý do chậm hạn đến từng người dân; tích cực nghiên cứu, đề xuất các biện pháp khắc phục, đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ khi có tình trạng chậm hạn giải quyết TTHC.
Tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Đến năm 2025, tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC.
Đến năm 2030, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 95%; trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%.
2.5. Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định hiện hành.
100% quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC được xây dựng, phê duyệt và thiết lập quy trình điện tử trên Hệ thống thông tin một cửa kịp thời, đúng quy định hiện hành. Rà soát ban hành danh mục TTHC thực hiện liên thông trên địa bàn tỉnh, hoàn thiện các quy trình TTHC liên thông, bảo đảm rõ thời gian, rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong từng bước của quy trình giải quyết TTHC. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan ngành dọc và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong giải quyết TTHC.
Trong năm 2021 đạt trên 20% số TTHC cấp tỉnh, đạt 50% TTHC cấp huyện, 100% TTHC cấp xã đủ điều kiện được tổ chức thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa (hay còn gọi là “4 tại chỗ”); 100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận và xử lý, cập nhật kết quả giải quyết trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
Đến năm 2025: 100% Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã được giám sát thông qua hệ thống camera kết nối trên môi trường mạng; 100% Bộ phận Một cửa cấp huyện, 60% Bộ phận Một cửa cấp xã được bố trí cơ sở vật chất, trang, thiết bị theo đúng quy định; 100% kết quả giải quyết TTHC do các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh thực hiện được số hoá.
2.6. Thực hiện tốt các nội dung theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 và các mục tiêu cơ bản có liên quan đến TTHC tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030.
Tập trung triển khai các biện pháp đồng bộ để đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Đến năm 2025, tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% TTHC đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 60% đơn vị cấp xã được trang bị thiết bị một cửa hiện đại; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử.
Đến năm 2030, 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 100% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
1. Tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng, tham mưu ban hành văn bản QPPL có quy định về TTHC
Thực hiện nghiêm túc quy trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL có quy định về TTHC theo quy định tại Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015 đã được sửa đổi năm 2020. Chú trọng công tác đánh giá tác động TTHC, lấy ý tham gia của Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan; thực hiện tốt công tác thẩm định, thẩm tra TTHC trong lập đề nghị xây dựng và dự án, dự thảo văn bản QPPL, không thực hiện thẩm định khi chưa có ý kiến tham gia của Văn phòng UBND tỉnh; bảo đảm việc xây dựng và ban hành quy định về TTHC được thực hiện có chất lượng, được ban hành đúng thẩm quyền, đúng quy trình quy định.
Rà soát toàn bộ các quy định về TTHC do địa phương ban hành để đề xuất bãi bỏ những quy định bất cập, không phù hợp với thực tế, gây khó khăn trong quá trình triển khai, thực hiện.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ quan, đơn vị được giao xây dựng văn bản QPPL, tham gia ý kiến, thẩm định văn bản QPPL.
- Thời gian thực hiện: Khi được giao cụ thể.
- Sản phẩm: Lập đề nghị xây dựng và dự án, dự thảo văn bản QPPL; việc xây dựng và ban hành quy định về TTHC của địa phương bảo đảm được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng quy trình, quy định.
2. Thực hiện tốt công tác công bố công khai, minh bạch TTHC và quá trình giải quyết TTHC đối với tất cả các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Bảo đảm 100% TTHC, danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền được công bố theo đúng quy định; quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được xây dựng và phê duyệt rõ ràng, cụ thể các bước đến từng tổ chức, cá nhân có liên quan. Nội dung TTHC và quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC được niêm yết, công khai bằng nhiều hình thức thích hợp để cá nhân, tổ chức dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu, có cơ sở giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ quan chuyên môn, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết TTHC.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Sản phẩm: Quyết định công bố TTHC, danh mục TTHC; quyết định phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành đầy đủ, kịp thời ngay sau khi có Quyết định công bố của Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, ngành liên quan.
Nội dung cụ thể của TTHC được công khai đầy đủ, chính xác trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia (Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC), Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Trang tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.
Bảng niêm yết TTHC, danh mục TTHC và nội dung của TTHC được bố trí, công khai theo đúng quy định tại trụ sở cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết TTHC và Bộ phận Một cửa các cấp; đồng thời thực hiện các hình thức niêm yết khác phù hợp với thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị như: Bảng tra cứu điện tử, máy tính kết nối tới Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC và Hệ thống thông tin về TTHC, Hệ thống thông tin về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Thường xuyên rà soát, đề xuất kiến nghị đơn giản hóa TTHC, loại bỏ những quy định, TTHC phức tạp, gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức, nhất là TTHC liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh, đất đai, xây dựng. Rà soát, kiến nghị hướng tới mục tiêu chỉ duy trì những TTHC, quy định về TTHC thực sự cần thiết, cắt giảm thời gian thực hiện, tương ứng với cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ TTHC.
Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đơn giản hoá thành phần hồ sơ, sửa đổi, bổ sung quy định về TTHC để đáp ứng yêu cầu triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
Rà soát đối với các TTHC có quy định về thời hạn giải quyết từ 03 ngày trở lên để đề xuất cắt giảm ít nhất 30% thời gian thực hiện. Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm thời hạn giải quyết đối với các TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt cắt giảm, nhưng trong thực tế vẫn còn có thể cắt giảm thêm.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ quan chuyên môn, ban, ngành thuộc UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết, chức năng quản lý TTHC.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Sản phẩm: Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC; Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá, trong đó có phương án đơn giản hóa TTHC, sửa đổi bổ sung quy định phù hợp để đáp ứng yêu cầu triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, cắt giảm thời gian giải quyết TTHC.
4. Tăng cường rà soát, cập nhật thông tin về TTHC trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh; quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được điện tử hoá trên Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì; các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Sản phẩm: Nội dung cụ thể của TTHC được cập nhật đầy đủ thông tin trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh; quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được điện tử hoá chính xác, đầy đủ, kịp thời trên Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
5. Nâng cao chất lượng thực hiện TTHC, bảo đảm cho cá nhân, tổ chức khi đến cơ quan hành chính nhà nước liên hệ giải quyết TTHC được nhanh chóng, thuận tiện bằng các hình thức phù hợp. Bảo đảm tổ chức triển khai thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và các văn bản của cơ quan có thẩm quyền ban hành có liên quan. Thực hiện nghiêm các quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính. Kiểm tra, chấn chỉnh công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC; giám sát Bộ phận Một cửa các cấp thông qua hệ thống camera kết nối trên môi trường mạng.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Sản phẩm: Kết quả giải quyết hồ sơ TTHC được trả đúng và trước hạn. Quy chế hoạt động của Bộ phận Một cửa, Quyết định bố trí công chức tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa được ban hành đầy đủ và tổ chức thực hiện theo đúng quy định. Hồ sơ TTHC được thực hiện tiếp nhận, xử lý đầy đủ, đúng quy trình nội bộ đã được phê duyệt; quy trình điện tử trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh. Hợp đồng giữa các cơ quan, đơn vị với Bưu điện trong việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua hệ thống Bưu chính công ích. Phản ánh kiến nghị về quy định hành chính được tiếp nhận và xử lý, công khai theo quy định. Kế hoạch kiểm tra, Báo cáo kết quả kiểm tra, Báo cáo khắc phục hạn chế phát hiện được trong quá trình kiểm tra của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra. Hệ thống camera giám sát được lắp đặt tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã và kết nối trên môi trường mạng…
6. Hiện đại hóa quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC; tiếp tục triển khai Bộ phận một cửa hiện đại; tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC và thực hiện TTHC qua dịch vụ công trực tuyến.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì; các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên và theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền.
- Sản phẩm: Các trang thiết bị một cửa hiện đại được lắp đặt. Toàn bộ kết quả giải quyết TTHC do các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh thực hiện được số hoá để lưu trữ, bảo quản và khai thác theo quy định hiện hành. Phần mềm dịch vụ công trực tuyến được nâng cấp, kết nối, tích hợp với hệ thống dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành có liên quan.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tăng cường phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác cải cách TTHC trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao trách nhiệm cá nhân trong công tác cải cách TTHC, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị; xây dựng dự toán và sử dụng kinh phí cải cách TTHC hợp lý, sát với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.
Quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện hoạt động cải cách TTHC đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; có biện pháp khắc phục triệt để những hạn chế, thiếu sót phát hiện được trong quá trình kiểm tra, giám sát; nâng cao chất lượng thực hiện TTHC, chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động cải cách TTHC. Tuyên truyền sâu rộng và triển khai, thực hiện thông qua nhiều hình thức với các biện pháp cụ thể, thiết thực; nhất là đối với việc tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân tiếp cận thực hiện TTHC trên môi trường mạng, không phụ thuộc vào khoảng cách, vị trí địa lý.
3. Tăng cường chỉ đạo, tổ chức, hực hiện có hiệu quả những quy định về kiểm soát TTHC: Kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng, ban hành VBQPPL có quy định về TTHC thông qua việc nghiêm túc thực hiện đánh giá tác động TTHC, tham gia ý kiến, thẩm định VBQPPL có quy định về TTHC; bố trí thời gian, nhân lực cho công tác rà soát, đánh giá TTHC để có những đề xuất, kiến nghị đơn giản hóa thiết thực nhằm cắt giảm chi phí, thời gian thực hiện TTHC; thực hiện nghiêm túc các quy định về công bố, công khai minh bạch TTHC; tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC.
4. Các cấp, các ngành chú trọng phối hợp trong công tác rà soát, tham mưu thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông giữa các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh để tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong thực hiện TTHC.
5. Thực hiện tốt việc cập nhật dữ liệu vào Hệ thống thông tin về TTHC, Hệ thống thông tin tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
6. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ chuyên môn cho công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa các cấp, công chức là đầu mối kiểm soát TTHC, công chức trực tiếp giải quyết TTHC tại các cơ quan, đơn vị.
7. Quan tâm cân đối, bố trí hỗ trợ kinh phí cho công tác cải cách TTHC; chú trọng hỗ trợ kinh phí cho hoạt động rà soát, đánh giá TTHC; mua sắm, nâng cấp trang thiết bị làm việc nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng hiện đại hóa quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC.
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN I. NGUỒN NHÂN LỰC
1. Đối với cơ quan hành chính
Công tác cải cách TTHC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục gắn liền với trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp tới việc lập đề nghị xây dựng và dự án, dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC trong các cơ quan nhà nước, quản lý nhà nước về TTHC thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực phụ trách; nòng cốt là cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã.
2. Đối với cá nhân, tổ chức, các tổ chức chính trị - xã hội
Mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội chủ động tham gia giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan có thẩm quyền và tư vấn, hỗ trợ, đồng hành với các cơ quan hành chính nhà nước đề xuất sáng kiến cải cách TTHC và những giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện TTHC.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện công tác cải cách TTHC hằng năm được đảm bảo từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
2. Các Sở, ban, ngành, các đơn vị căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC trong dự toán kinh phí thực hiện công tác kiểm soát TTHC hằng năm, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cải cách TTHC thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố
Xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án cải cách TTHC giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu, phân công tổ chức thực hiện, tiến độ và thời gian hoàn thành.
Hằng năm, rà soát, xây dựng nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách TTHC, một cửa, một cửa liên thông của cơ quan, đơn vị. Đồng thời, dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách TTHC cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách hằng năm và tổng hợp vào dự toán của ngành, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Đề án; định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo.
UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã trong việc xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án cải cách TTHC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tổ chức thực hiện hằng năm tại cấp xã.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Đề án cải cách TTHC, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
Lập dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo thực hiện các nội dung của Đề án; quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục đích, thanh quyết toán đúng quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh việc triển khai các nội dung của Đề án.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, triển khai thực hiện các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá quy trình giải quyết TTHC.
Thực hiện cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác nội dung TTHC, quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện các biện pháp cụ thể, thiết thực đối với công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân tiếp cận thực hiện TTHC trên môi trường mạng, không phụ thuộc vào khoảng cách, vị trí địa lý.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về cải cách TTHC trên các phương tiện thông tin, truyền thông.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện công tác cải cách TTHC trong kinh phí cải cách hành chính hằng năm của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện.
5. Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Tiếp tục duy trì chuyên mục "Cải cách thủ tục hành chính", đẩy mạnh tuyên truyền các nội dung về cải cách TTHC và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách TTHC.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy vai trò giám sát trong công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện TTHC gửi UBND tỉnh để có giải pháp, đề xuất, kiến nghị xử lý theo thẩm quyền./.
- 1 Quyết định 1648/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
- 2 Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2017 xây dựng, thực hiện Đề án cải cách thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020
- 3 Kế hoạch 265/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020
- 4 Quyết định 2504/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lạng Sơn